Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: AUROBINDO
Thương hiệu: AUROBINDO
Kết thúc sau
Danh mục: | Thuốc chống trầm cảm |
Thành phần chính: | Paroxetine |
Dạng bào chế: | Viên nén bao phim |
Quy cách: | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Chỉ định: | Lo âu, Stress, Trầm cảm, Rối loạn ám ảnh cưỡng bức, Rối loạn hoảng sợ, Rối loạn kinh nguyệt |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Nhà sản xuất: | Aurobindo |
Công dụng: | Paroxetine của Aurobindo Pharma., Ltd. Đây là thuốc dùng để điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), hoảng loạn, rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD), rối loạn hoảng loạn tiền kinh nguyệt (PMDD) và rối loạn lo âu xã hội. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim 30mg, quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên. |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-9943-10 |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan thận, Phụ nữ cho con bú |
Chống chỉ định: | Dị ứng thuốc |
Nước sản xuất: | India |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Paroxetine của Aurobindo Pharma., Ltd. Đây là thuốc dùng để điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), hoảng loạn, rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD), rối loạn hoảng loạn tiền kinh nguyệt (PMDD) và rối loạn lo âu xã hội. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim 30mg, quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Paroxetine
30-mg
Thuốc Paroxetin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), hoảng loạn, rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD), rối loạn hoảng loạn tiền kinh nguyệt (PMDD) và rối loạn lo âu xã hội.
Paroxetin là thuốc chống trầm cảm trong nhóm thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs). Paroxetine ảnh hưởng đến hóa chất trong não có thể mất cân bằng.
Paroxetine được sử dụng để điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn lo âu, căng thẳng rối loạn hậu chấn thương (PTSD), và rối loạn tiền kinh nguyệt (PMDD).
Sự hấp thu
Paroxetine được hấp thu tốt sau khi uống và trải qua quá trình chuyển hóa lần đầu. Do chuyển hóa lần đầu, lượng paroxetin có sẵn cho hệ tuần hoàn ít hơn lượng được hấp thu qua đường tiêu hóa. Sự bão hòa một phần của tác dụng vượt qua đầu tiên và giảm độ thanh thải trong huyết tương xảy ra khi gánh nặng cơ thể tăng lên khi dùng liều đơn cao hơn hoặc khi dùng nhiều liều. Điều này dẫn đến sự gia tăng không cân đối về nồng độ paroxetine trong huyết tương và do đó các thông số dược động học không ổn định, dẫn đến động học không tuyến tính. Tuy nhiên, tính không tuyến tính nói chung là nhỏ và chỉ giới hạn ở những đối tượng đạt được nồng độ thuốc trong huyết tương ở liều thấp.
Mức độ toàn thân ở trạng thái ổn định đạt được sau 7 đến 14 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằng các công thức phóng thích ngay lập tức hoặc có kiểm soát và dược động học dường như không thay đổi khi điều trị lâu dài.
Phân bố
Paroxetine được phân bố rộng rãi vào các mô và các tính toán dược động học chỉ ra rằng chỉ 1% paroxetine trong cơ thể nằm trong huyết tương.
Khoảng 95% paroxetine hiện diện là liên kết với protein ở nồng độ điều trị.
Không có mối tương quan nào được tìm thấy giữa nồng độ paroxetine trong huyết tương và tác dụng lâm sàng (tác dụng ngoại ý và hiệu quả).
Chuyển hoá
Các chất chuyển hóa chính của paroxetin là các sản phẩm phân cực và liên hợp của quá trình oxy hóa và metyl hóa, chúng dễ dàng bị loại bỏ. Theo quan điểm của chúng tương đối thiếu hoạt tính dược lý, hầu như không có khả năng chúng góp phần vào tác dụng điều trị của paroxetine.
Sự trao đổi chất không làm ảnh hưởng đến hoạt động chọn lọc của paroxetine đối với sự hấp thu 5-HT của tế bào thần kinh.
Thải trừ
Bài tiết paroxetin không đổi qua nước tiểu nói chung dưới 2% liều dùng trong khi chất chuyển hóa khoảng 64% liều dùng. Khoảng 36% liều dùng được bài tiết qua phân, có thể qua mật, trong đó paroxetin không thay đổi chiếm dưới 1% liều dùng. Do đó paroxetine được thải trừ gần như hoàn toàn qua quá trình chuyển hóa.
Sự bài tiết chất chuyển hóa là hai giai đoạn, ban đầu là kết quả của quá trình chuyển hóa lần đầu và sau đó được kiểm soát bằng cách loại bỏ toàn thân của paroxetin.
Thời gian bán thải thay đổi nhưng nói chung là khoảng 1 ngày.
Người cao tuổi và suy thận/gan
Nồng độ paroxetin trong huyết tương tăng xảy ra ở những người cao tuổi và những người bị suy thận nặng hoặc ở những người bị suy gan, nhưng phạm vi nồng độ trong huyết tương trùng với những người trưởng thành khỏe mạnh.
Uống nguyên viên, 1 lần/ngày vào buổi sáng kèm thức ăn.
Các dạng trầm cảm, trầm cảm nặng, trầm cảm phản ứng và trầm cảm lo âu
20mg/ngày, tăng dần mỗi 10mg đến 50mg/ngày.
Rối loạn ám ảnh cưỡng chế
40mg/ngày, nên khởi đầu 20mg, tăng mỗi tuần lên 10mg, đến 60mg/ngày.
Rối loạn hoảng loạn
40mg/ngày, nên khởi đầu 10mg, tăng mỗi tuần lên 10mg, tối đa 50mg/ngày.
Ngưng thuốc từ từ. Suy thận nặng (ClCr < 30ml/phút) hoặc suy gan nặng: 20mg/ngày.
Rối loạn stress sau chấn thương
Liều khởi đầu: 20mg uống mỗi ngày một lần, có hoặc không có thức ăn, thường là vào buổi sáng.
Liều duy trì: 20 - 50mg uống mỗi ngày một lần, có hoặc không có thức ăn, thường vào buổi sáng.
Liều dùng thay đổi: Liều có thể tăng thêm 10mg mỗi ngày trong khoảng thời gian ít nhất là một tuần.
Triệu chứng sau mãn kinh
Chỉ chấp thuận paroxetine như Brisdelle (R): Điều trị triệu chứng vận mạch trung bình đến nghiêm trọng gắn liền với thời kỳ mãn kinh: 7,5mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ có hoặc không có thức ăn
Người lớn tuổi
Khởi đầu 20mg/ngày, tăng dần mỗi 10mg, liều tối đa 40mg/ngày.
Trẻ em
Không khuyến cáo.
Người già
Không cần điều chỉnh liều dùng.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều dùng.
Bệnh nhân suy gan
Các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ (Child-Pugh A) chưa đủ để đề nghị điều chỉnh liều dùng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Paroxetin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Buồn nôn, buồn ngủ, đổ mồ hôi, run cơ, suy nhược, khô miệng, mất ngủ, suy chức năng tình dục. Choáng váng, nôn, tiêu chảy, bồn chồn, ảo giác, hưng cảm nhẹ. Nổi mẩn.
Ít gặp: Phản ứng ngoại tháp.
Hiếm: Tăng men gan, hạ Natri máu.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Xalexa 30mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế IMAO.
Với bệnh nhân bệnh tim mạch, bệnh động kinh, bệnh sử ám ảnh cưỡng chế.
Ngưng thuốc khi có xuất hiện các cơn co giật.
Báo cáo bất kỳ vấn đề mới hoặc triệu chứng với bác sĩ, chẳng hạn như làm xấu đi: tâm trạng hoặc hành vi thay đổi, lo lắng, cơn hoảng loạn, khó ngủ, hoặc nếu cảm thấy hấp tấp, dễ bị kích thích, kích động, thù địch, hiếu chiến, bồn chồn, hiếu động (về tinh thần hoặc thể chất), chán nản nhiều hơn, hay có những suy nghĩ về tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.
Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Dùng cách 2 tuần sau khi kết thúc điều trị với IMAO và ngược lại.
Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc sử dụng, và những loại bắt đầu hoặc ngừng sử dụng trong quá trình điều trị với paroxetine, đặc biệt là:
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Chào bạn Huy
Dạ sản phẩm hiện đang tạm hết hàng tại nhà thuốc. Mong bạn thông cảm. Vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng
Thân mến!