Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: UMEDICA
Thương hiệu: UMEDICA
Kết thúc sau
Thành phần: | Ranitidin |
Danh mục: | Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-14900-12 |
Độ tuổi: | Trên 12 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan thận, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Umedica Laboratories |
Nước sản xuất: | India |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Umetac-300 của Công ty Umedica Laboratories PVT. Ltd., thành phần chính là ranitidine. Thuốc dùng để điều trị: Loét tá tràng cấp tính, loét dạ dày lành tính và điều trị duy trì. Tình trạng tăng tiết bệnh lý: Hội chứng Zollinger-Ellison. Trào ngược dạ dày, thực quản. Loét dạ dày, tá tràng do thuốc.
Umetac 300 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Ranitidin
300-mg
Thuốc Umetac-300 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ranitidin là thuốc kháng thụ thể histamin H2, có tác động nhanh và đặc hiệu, cơ chế tác động tương tự cimetidin. Thuốc ức chế sự tiết acid ở dạ dày, làm giảm thể tích và lượng acid và pepsin trong chất tiết dạ dày. Ở dạng viên, thuốc có thời gian tác động tương đối dài, do đó một liều duy nhất 150mg làm giảm hữu hiệu sự tiết acid dạ dày trong vòng 12 giờ. Ngoài ra, thuốc còn có vai trò quan trọng trong kiểm soát hội chứng Zollinger-Ellison và tình trạng tăng tiết quá mức.
Ranitidin ức chế cạnh tranh với histamin ở các thụ thể H2, kể cả các thụ thể trên tế bào dạ dày. Ranitidin không có tác động kháng cholin.
Ranitidin hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ. Thời gian bán hủy khoảng 2 - 3 giờ và thời gian hoạt động từ 8 -12 giờ. Nồng độ trong huyết tương không bị ảnh hưởng đáng kể khi có thức ăn ở dạ dày. Ranitidin được chuyển hoá ở gan tạo ra 3 chất chuyển hoá chính là N-oxyde và phần nhỏ hơn là S-oxyde và demethyl-ranitidin.
Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (tỷ lệ đào thải trong nước tiểu của ranitidin dạng tự do và chuyển hoá trong 24 giờ sau khi uống một liều 100mg là vào khoảng 33%). Trên bệnh nhân suy thận, thời gian bán hủy tăng lên từ 8 - 10 giờ, tạo ra sự tích luỹ thuốc.
Có mối tương quan tuyến tính giữa liều lượng và tác dụng ức chế tiết acid dạ dày. Trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng, uống 150mg ranitidin mỗi 12 giờ có tác dụng giảm đáng kể hoạt tính ion H+ trung bình trong 24 giờ đến 69% và lượng acid dạ dày vào ban đêm đến 90%. Nồng độ hữu hiệu trong máu của ranitidin duy trì qua 2 giờ với liều đơn duy nhất 300mg hay 150mg hai lần mỗi ngày. Mặt khác tính theo độ acid trong 24 giờ và lượng acid tiết ra ban đêm, 150mg ranitidin dùng hai lần mỗi ngày ưu việt hơn 200mg cimetidin ba lần mỗi ngày và 400mg vào buổi tối (với p < 0,001 và 0,05 tương ứng).
Dùng đường uống.
Người lớn (kể cả người cao tuổi), thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên)
Loét dạ dày tá tràng lành tính
Giai đoạn cấp tính: Liều khuyên dùng là 150mg x 2 lần/ngày hoặc 300mg trước khi đi ngủ. Trong hầu hết các trường hợp loét dạ dày tá tràng lành tính, vết loét có thể liền sau 4 tuần điều trị. Vết loét vẫn tiếp tục liền ở những bệnh nhân chưa liền hoàn toàn sau 4 tuần. Với những vết loét do NSAID, thời gian điều trị thường là 8 tuần. Nhưng với một số bệnh nhân, thời gian điều trị có thể bị kéo dài hơn.
Điều trị duy trì: Sau khi vết loét bắt đầu liền, uống 150mg ranitidin trước khi đi ngủ.
Trào ngược thực quản
Liều thường dùng cho người lớn là 150mg x 2 lần/ngày hoặc 300mg trước khi đi ngủ x 8 tuần. Trong những trường hợp nặng, có thể tăng liều lên 300mg x 4 lần/ngày.
Hội chứng Zollinger Ellison
Liều khởi đầu là 150mg x 3 lần/ ngày, có thể tăng liều nếu cần. Có thể tăng liều lên đến 6g mỗi ngày theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Loét sau phẫu thuật
Liều khuyến cáo: 150mg x 2 lần/ngày x 4 tuần.
Loét và chảy máu đường tiêu hóa
Nếu do tổn thương niêm mạc da dày cấp tính nên bắt đầu điều trị theo đường tiêm. Liều uống là 150mg x 2 lần/ngày.
Dự phòng trước khi gây mê (phòng hội chứng Mendelson)
Liều 150mg ranitidin trước khi gây mê toàn thân 2 giờ và có thể uống 150mg vào tối hôm trước.
Để giảm acid dạ dày (đề phòng hít phải acid) trong sản khoa
Cho uống 150mg ngay lúc chuyển dạ, sau đó cứ cách 6 giờ uống 1 lần.
Khó tiêu
Liều 150mg x 2 lần/ ngày x 4 - 6 tuần.
Suy giảm chức năng thận
Liều khuyên dùng cho người có độ thanh thải creatinin dưới 50ml/phút là 150mg mỗi ngày trước khi đi ngủ. Tùy theo yêu cầu của bệnh nhân, có thể tăng liều mỗi 12 giờ nhưng cần hết sức thận trọng. Thẩm phâm máu có thể làm giảm nồng độ ranitidin trong tuần hoàn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hầu như không có vấn đề gì đặc biệt khi dùng quá liều ranitidin. Do không có thuốc giải độc đặc hiệu nên cần điều trị hỗ trợ và triệu chứng như sau:
Xử trí co giật: Dùng diazepam tĩnh mạch.
Xử trí chậm nhịp tim: Tiêm atropin.
Xử trí loạn nhịp thất: Tiêm lidocain.
Theo dõi, khống chế tác dụng không mong muốn. Nếu cần thiết, thẩm tách máu để loại thuốc khỏi huyết tương.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng Umetac-300 có thể gặp các tác dụng phụ:
Hay gặp
Đau đầu, ban đỏ đa.
Thường gặp
Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, yếu mệt.
Tiêu hóa: Tiêu chảy.
Da: Ban đỏ.
Ít gặp
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: Ngứa, đau ở chỗ tiêm.
Gan: Tăng men transaminase.
Hiếm gặp
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn xảy ra như mề đay, co thắt phế quản, sốt choáng phản vệ, phù mạch, đau cơ, đau khớp.
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn bộ huyết cầu, kế cả giảm sản tủy xương.
Tim mach: Làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, block nhĩ thất, suy tâm thu sau khi tiêm nhanh.
Nội tiết: To vú ở đàn ông.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Gan: Viêm gan, đôi khi có vàng da.
Mắt: Rối loạn điều tiết mắt.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Quá mẫn với ranitidin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Việc điều trị với chất đối kháng H2 histamine có thể che giấu các triệu chứng của ung thư dạ dày và làm chậm chẩn đoán bệnh này. Theo đó, khi nghi ngờ loét dạ dày nên loại trừ khả năng bị ung thư trước khi bắt đầu điều trị với ranitidin.
Ranitidin được đào thải qua thận nên khi suy thận trầm trọng thì nồng độ của ranitidin trong huyết tương gia tăng. Vì vậy cần điều chỉnh liều ranitidin cho những bệnh nhân này.
Cần thận trọng do thuốc có thể gây các tác dụng không mong muốn như đau đầu, chóng mặt, yếu mệt, rối loạn điều tiết mắt.
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của ranitidin trên phụ nữ có thai, các nghiên cứu trên thỏ và chuột không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào trên thai nhi, do vậy chỉ nên sử dụng ranitidin trên phụ nữ có thai khi thật cần thiết sau khi cân nhắc lợi hại.
Ranitidin có bài tiết qua sữa mẹ do vậy chỉ nên dùng khi cho con bú nếu xét thấy cần thiết.
Ranitidin ức chế rất ít sự chuyển hóa ở gan của một số thuốc (thuốc chống đông máu cumarin, theophylin, diazepam, propranolol).
Khi dùng phối hợp kháng sinh nhóm quinolon với các thuốc đối kháng H2 thì hầu hết các kháng sinh này không bị ảnh hưởng, riêng có enoxaxin bị giảm sinh khả dụng, nhưng sự thay đổi này không ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Khi dùng ketoconazol, fluconazol va itraconazol với ranitidin thì các thuốc này bị giảm hấp thu do ranitidin làm giảm tính acid của dạ dày.
Khi dùng theophylin phối hợp với các cimetidin thì nồng độ theophylin trong huyết thanh và độc tính tăng lên, nhưng với ranitidin thì tác dụng này tăng rất ít.
Ranitidin dùng phối hợp với clarithromycin: Làm tăng nồng độ ranitidin trong huyết tương (57%).
Propanthelin bromid làm tăng nồng độ đỉnh của ranitidin trong huyết thanh và làm chậm hấp thu, có thể do làm chậm sự vận chuyển thuốc qua dạ dày, sinh khả dụng tương đối của ranitidin tăng khoảng 23%.
Dùng cùng một lúc ranitidin với thức ăn hoặc với một liều thấp các thuốc kháng acid không thấy giảm hấp thu hay nồng độ đỉnh trong huyết tương của ranitidin.
Bảo quản khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này