Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: glenmark
Thương hiệu: glenmark
Kết thúc sau
Danh mục: | Thuốc ức chế miễn dịch |
Thành phần chính: | Tacrolimus |
Dạng bào chế: | Thuốc mỡ |
Quy cách: | Tuýp |
Chỉ định: | Ngứa, Viêm da cơ địa, Viêm da dầu, Viêm da do tiếp xúc, Vảy nến |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Nhà sản xuất: | Glenmark |
Công dụng: | Thuốc Tacroz là sản phẩm của Công ty Glenmark Pharmaceuticals LTD, với thành phần chính là tacrolimus. Tacroz được dùng ngắn hạn hay dài hạn ngắt quãng để điều trị cho bệnh nhân viêm da dị ứng vừa và nặng, mà việc sử dụng các liệu pháp điều trị truyền thống không thích hợp vì các nguy cơ tiềm tàng hay những bệnh nhân này đáp ứng không đầy đủ, hoặc không dung nạp các liệu pháp điều trị truyền thống. Tacroz bào chế dạng thuốc mỡ, quy cách đóng gói tuýp 10 g. |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-18320-14 |
Độ tuổi: | Trên 8 tuổi |
Nước sản xuất: | India |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Tacroz là sản phẩm của Công ty Glenmark Pharmaceuticals LTD, với thành phần chính là tacrolimus. Tacroz được dùng ngắn hạn hay dài hạn ngắt quãng để điều trị cho bệnh nhân viêm da dị ứng vừa và nặng, mà việc sử dụng các liệu pháp điều trị truyền thống không thích hợp vì các nguy cơ tiềm tàng hay những bệnh nhân này đáp ứng không đầy đủ, hoặc không dung nạp các liệu pháp điều trị truyền thống.
Tacroz bào chế dạng thuốc mỡ, quy cách đóng gói tuýp 10 g.
Thành phần
Hàm lượng
Tacrolimus
0.03-%
Thuốc mỡ tacrolimus được dùng ngắn hạn hay dài hạn ngắt quãng để điều trị bệnh nhân viêm da dị ứng vừa và nặng, mà việc sử dụng các liệu pháp điều trị truyền thống không thích hợp vì các nguy cơ tiềm tàng hay những bệnh nhân này đáp ứng không đầy đủ, hoặc không dung nạp các liệu pháp điều trị truyền thống.
Chưa rõ cơ chế tác dụng chính xác của tacrolimus trên viêm da dị ứng. Tacrolimus được chứng minh có tác dụng ức chế hoạt hóa tế bào lympho T do gắn vào một protein nội bào là FKBP-12, sau đó hình thành phức hợp tacrolimus - FKBP12 - canxi, calmodulin và calcineurin, và ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin. Tác dụng này ngăn cản quá trình dephosphoryl hoá và sự vận chuyển yếu tố trong nhân của tế bào T hoạt hóa (NFAT), một thành phần trong nhân có tác dụng khởi động sự sao chép gen để tạo thành các lymphokin (như interleukin-2, gamma interferon).
Tacrolimus cũng ức chế sự sao chép các gen có mã IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF, và TNF-(alpha), đây là các gen trong giai đoạn đầu hoạt hoá tế bào T. Thêm vào đó, tacrolimus cũng có tác dụng ức chế giải phóng các tiền chất trung gian hoá học từ các tế bào mast và ưa base của da, và làm giảm tác dụng điều chỉnh của Fc(erg)RI trên các tế bào Langerhans.
Sự hấp thu toàn thân của tacrolimus dùng tại chỗ là không đáng kể. Sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus 0,1% một hay nhiều liều, nồng độ đỉnh trong máu của tacrolimus thay đổi từ mức không phát hiện được đến 20 ng/ml. Kết quả một nghiên cứu dược động học của thuốc mỡ tacrolimus trên 20 bệnh nhi bị viêm da dị ứng (6 - 13 tuổi), cho thấy nồng độ đỉnh của tacrolimus trong máu dưới 1,6 ng/ml trên tất cả các bệnh nhân.
Sinh khả dụng tuyệt đối của tacrolimus dùng tại chỗ chưa được biết. Sử dụng dữ liệu dùng đường tĩnh mạch trước đây để so sánh thấy sinh khả dụng của tacrolimus trong thuốc mỡ tacrolimus trên bệnh nhân viêm da dị ứng nhỏ hơn 0,5%. Ở người lớn, mức phơi nhiễm (đo bằng AUC) với tacrolimus thấp hơn 30 lần so với dùng thuốc đường uống để ức chế miễn dịch trên những bệnh nhân ghép gan và thận. Không thấy tacrolimus tích lũy toàn thân dựa trên nồng độ trong máu khi dùng tại chỗ không liên tục trong khoảng thời gian một năm.
Bôi một lớp mỏng mỡ tacrolimus lên vùng da nhiễm bệnh hai lần một ngày và xoa bóp nhẹ nhàng. Nên tiếp tục điều trị thêm một tuần sau khi hết các dấu hiệu và triệu chứng viêm da dị ứng.
Chưa đánh giá được tính an toàn khi băng kín vết thương dùng thuốc mỡ tacrolimus vì nó có thể làm tăng hấp thu toàn thân. Do vậy, không nên băng kín vết thương khi dùng thuốc mỡ tacrolimus 0,03%.
Người lớn
Bôi thuốc mỡ tacrolimus 0,03% hai lần một ngày.
Trẻ em (2 - 15 tuổi)
Bôi thuốc mỡ tacrolimus 0,03% hai lần một ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc mỡ tacrolimus không được dùng đường uống. Uống thuốc mỡ tacrolimus cũng gây ra tác dụng không mong muốn như dùng tacrolimus toàn thân. Nếu nuốt phải thuốc, cần tham khảo ngay ý kiến thầy thuốc.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Tacroz, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trên da: Nóng rát, ngứa, đỏ da, đau nhói, viêm nang lông, trứng cá, Herpes simplex (herpes, loét, eczema dạng herpes, nốt thủy đậu Kaposi).
Hệ thần kinh: Tăng cảm giác (tăng nhạy cảm trên da, đặc biệt là với nóng và lạnh).
Toàn cơ thể: Không dung nạp rượu (đỏ bừng mặt hoặc kích ứng da sau khi dùng đồ uống chứa cồn).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Tacrolimus chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Tacrolimus hay bất cứ thành phần nào của thuốc, phụ nữ có thai và cho con bú.
Thuốc mỡ Tacroz chỉ được dùng ngoài da.
Thuốc mỡ Tacroz không dùng cho mắt, miệng hay âm đạo.
Chưa đánh giá được tính an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tacrolimus trong điều trị trường hợp viêm da dị ứng có nhiễm khuẩn. Do đó cần điều trị khỏi nhiễm khuẩn trước khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại các vị trí cần điều trị.
Bệnh nhân khi bị viêm da dị ứng dễ dẫn đến nhiễm khuẩn da nông bao gồm cả eczema dạng herpes (nốt dạng thủy đậu Kaposi). Điều trị bằng thuốc mỡ Tacrolimus có thể tăng nguy cơ nhiễm virut Varicella zoster (thủy đậu hoặc zona), Herpes simplex, eczema dạng herpes. Trong các nhiễm khuẩn như vậy, cần đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích điều trị khi dùng thuốc mỡ tacrolimus để quyết định dùng thuốc hay không.
Những bệnh nhân ghép tạng đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch (như tacrolimus dùng đường toàn thân) có thể tăng nguy cơ u bạch huyết. Do vậy, với những bệnh nhân sử dụng thuốc mỡ tacrolimus và người bị bệnh hạch bạch huyết, cần tìm hiểu nguyên nhân sinh bệnh hạch bạch huyết của các bệnh nhân này.
Trong trường hợp không biết rõ nguyên nhân sinh bệnh hay có dấu hiệu tăng bạch cầu đơn nhân cấp tính nhiễm khuẩn, cần ngừng điều trị bằng tacrolimus. Với những bệnh nhân đang bị bệnh về hạch bạch huyết, cần được giám sát chặt chẽ để chắc chắn bệnh về hạch bạch huyết được chữa khỏi.
Bệnh nhân nên hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo (giường trị bệnh da bằng UVA/B) trong khi dùng thuốc mỡ Tacrolimus.
Các triệu chứng cục bộ (cảm giác nóng rát, đau nhói, loét da) hay ngứa là các triệu chứng thông thường nhất trong một vài ngày đầu dùng thuốc mỡ tacrolimus. Chúng sẽ giảm dần khi các thương tổn viêm da dị ứng được chữa khỏi.
Không nên dùng thuốc mỡ Tacrolimus cho các bệnh nhân bị hội chứng Netherton do tăng nguy cơ hấp thu toàn thân Tacrolimus. Tính an toàn khi sử dụng thuốc mỡ tacrolimus cho bệnh nhân ban đỏ toàn thân chưa được thiết lập.
Không ảnh hưởng.
Chưa có đủ các dữ liệu nghiên cứu trên người mang thai. Thuốc này chỉ được dùng cho người mang thai khi có chỉ định của bác sĩ.
Tacrolimus bài tiết qua sữa mẹ. Do đó cần cân nhắc dừng cho con bú hay dừng thuốc, tùy vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Chưa có những nghiên cứu về tương tác của thuốc mỡ tacrolimus với các thuốc ngoài da khác. Dựa trên mức độ hấp thu ít của Tacrolimus, hiếm khi xảy ra tương tác của thuốc với các thuốc dùng toàn thân, nhưng vẫn không loại trừ khả năng này. Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 trên những người bệnh dùng thuốc trên diện rộng và/hoặc bị chứng đỏ da, ví dụ như dùng erythromycin, itraconazol, ketoconazol, fluconazol, thuốc ức chế kênh calci và cimetidin.
Bảo quản dưới 30°C, không để đông lạnh. Để ngoài tầm tay trẻ em. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng. Sử dụng trong vòng 3 tháng kế từ khi mở nắp.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Tacroz.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Chào bạn Huỳnh
Dạ rất tiếc sản phẩm Thuốc Mỡ Tacroz 0.03% Glenmark Điều Trị Viêm Da Dị Ứng đang tạm hết hàng ở các nhà thuốc. Mong bạn thông cảm. Vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng
Thân mến!
Chào Anh Trí,
Dạ sẽ có nhân viên liên hệ anh ạ
Thân mến!