Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: Delta Generic Formulation
Thương hiệu: Delta Generic Formulation
Kết thúc sau
Thành phần: | Rosuvastatin |
Danh mục: | Thuốc trị rối loạn lipid máu |
Dạng bào chế: | Viên nén bao phim |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-8429-09 |
Độ tuổi: | Trên 8 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan thận, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Nhãn Khác |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Rovusat 10 mg là sản phẩm của Công ty Delta Generic Formulation Pvt., Ltd., có thành phần chính là rosuvastatin 10 mg. Thuốc được chỉ định để hạ lipid máu ở bệnh nhân tăng cholesterol máu và phòng ngừa bệnh tim mạch xơ vữa ở một số đối tượng có nguy cơ.
Rovusat 10 mg được đóng gói trong hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Thành phần
Hàm lượng
Rosuvastatin
10-mg
Thuốc Rovusat 10 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ở bệnh nhân có cholesterol máu cao:
Điều trị kết hợp chế độ ăn để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL – C, apolipoprotein B, triglycerid và làm tăng HDL – C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát và rối loạn lipid máu hỗn hợp (Fredrickson type IIa và IIb).
Điều trị kết hợp chế độ ăn ở bệnh nhân tăng triglycerid máu (Fredrickson type IV).
Làm giảm lượng cholesterol toàn phần và LDL – C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, điều trị kết hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác.
Điều trị kết hợp chế độ ăn để làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL – C, apolipoprotein B ở nam và nữ sau dậy thì (10 – 17 tuổi) bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử và sau một đợt điều trị đầy đủ bằng chế độ ăn các xét nghiệm vẫn cho kết quả: LDL – C vẫn > 190 mg/dl, hoặc LDL – C vẫn > 160 mg/dl và có tiền sử bệnh tim mạch từ nhỏ, có ≥ 2 nguy cơ tim mạch.
Phòng ngừa các bệnh tim mạch ở bệnh nhân trưởng thành không có các biểu hiện lâm sàng về bệnh tim mạch vành nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ (tuổi tác, hút thuốc, cao huyết áp, tỷ lệ HDL – C thấp, gia đình có tiền sử bệnh tim mạch vành):
Làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Làm giảm nguy cơ đột quỵ.
Làm giảm nguy cơ của quá trình tái tạo mạch và đau thắt ngực.
Điều trị kết hợp chế độ ăn kiêng để giảm cholesterol toàn phần, LDL – C, làm chậm quá trình xơ vữa động mạch ở bệnh nhân trưởng thành.
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG – CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol. Cholesterol và triglycerid lưu thông trong tuần hoàn dưới dạng phức hợp với lipoprotein. Các lipoprotein này gồm HDL (lipoprotein tỷ trọng cao), LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp) và VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp).
Triglycerid và cholesterol trong gan liên kết với VLDL và vào huyết tương để phân bố tới các mô ngoại biên. LDL được hình thành từ VLDL và bị thoái biến chủ yếu thông qua các thụ thể có ái lực cao với LDL. Tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và apolipoprotein B (apo B) trong máu làm tăng quá trình xơ vữa động mạch ở người và tăng các yếu tố nguy cơ làm phát triển bệnh tim mạch, trong khi tăng lượng HDL – C liên quan với việc giảm nguy cơ gây bệnh tim mạch.
Hấp thu
Cmax của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Phân bố
Rosuvastatin phân bố chủ yếu trong gan, nơi tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL – C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 lít. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa
Trong cơ thể, rosuvastatin chuyển hóa rất ít, chỉ khoảng 10%. In vitro, rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrome P450. Thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2C9 và qua 2C19, 3A4, 2D6 ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N – desmethyl rosuvastatin và rosuvastatin – lactone. Chất chuyển hóa N – desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng.
Thải trừ
Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ qua phân ở dạng không đổi và dạng chuyển hóa; phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ.
Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 ± 10,85 lít/giờ. Giống như các chất ức chế men HMG – CoA reductase khác, sự đào thải rosuvastatin khỏi gan có liên quan đến chất vận chuyển qua màng OATP – C.
Có thể uống thuốc vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, lúc đói hoặc no.
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất thuốc có tác dụng. Sau đó nếu cần, có thể chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là đối với hệ cơ.
Hướng dẫn cho bệnh nhân chế độ ăn làm giảm cholesterol máu theo tiêu chuẩn trước khi dùng rosuvastatin và duy trì chế độ ăn này suốt thời gian điều trị.
Liều dùng tùy theo nồng độ LDL – C, mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Liều tối đa rosuvastatin khi dùng chung với các thuốc ức chế protease của HIV và viêm gan siêu vi C (atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir) là 10 mg/lần/ngày.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg/lần/ngày và phần lớn bệnh nhân được kiểm soát ngay ở liều khởi đầu này. Nếu cần có thể tăng liều lên 20 mg sau 4 tuần. Chỉ nên tăng liều lên 40 mg ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình) mà không kiểm soát được ở liều 20 mg và các đối tượng này cần được theo dõi thường xuyên.
Sau liều khởi đầu và/hoặc đã xác định liều rosuvastatin, nên kiểm tra các chỉ số lipid máu trong vòng 2 – 4 tuần và chỉnh liều theo kết quả xét nghiệm.
Trẻ em (10 – 17 tuổi) tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử
Liều khởi đầu thông thường là 5 mg/ngày. Liều tối đa 20 mg/lần/ngày.
Người cao tuổi
Liều khởi đầu 5 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa. Ở bệnh nhân suy thận vừa (CrCl < 60 ml/phút), liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg, chống chỉ định ở liều 40 mg. Chống chỉ định dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân châu Á
Theo nghiên cứu, khả năng hấp thu rosuvastatin trung bình ở người Châu Á tăng gấp 2 lần so với người da trắng. Nên cân nhắc khi quyết định dùng liều khởi đầu 5 mg rosuvastatin cho người Châu Á.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Rovusat 10 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, buồn nôn.
Thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược.
Cơ xương khớp: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Tăng men gan.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Cơ xương khớp: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng CK).
Da: Ban da.
Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Cơ xương khớp: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Tâm thần: Suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn...).
Chuyển hóa: Tăng đường huyết, tăng HbA1c.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzyme gan huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần 2 để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST (SGOT) hoặc ALT (SGPT) tăng dai dẳng lên quá 3 lần ULN, phải ngừng statin.
Người dùng statin cần báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần ULN và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Rovusat 10 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Bệnh nhân mắc bệnh gan, suy thận nặng (CrCl < 30 ml/phút).
Bệnh nhân có bệnh lý về cơ, bệnh nhân đang dùng cyclosporin.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Protein niệu và có nguồn gốc chính từ ống thận đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg.
Giống như các chất ức chế men HMG – CoA reductase khác, rosuvastatin có thể gây các tác động trên cơ xương như đau cơ, yếu cơ. Không nên dùng rosuvastatin cho các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như trên 70 tuổi, thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh thận.
Thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng hoặc có tiền sử bệnh gan. Nên làm các xét nghiệm enzyme gan trước và khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin hoặc khi có chỉ định lâm sàng.
Những bệnh nhân tăng cholesterol huyết thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư phải được điều trị trước khi dùng rosuvastatin.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành khi: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bệnh cơ do dùng statin hoặc fibrate trước đó, tiền sử bệnh gan hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân > 70 tuổi có những yếu tố nguy cơ tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng đặc biệt. Nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần ULN, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong khi điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ (đau cơ, cứng cơ, yếu cơ...). Khi này, bệnh nhân cần xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Thuốc có thể gây chóng mặt, nhìn mờ ở một số bệnh nhân. Nên thận trọng khi đang lái xe hay vận hành máy móc.
Cholesterol và các chế phẩm cholesterol sinh tổng hợp khác là các thành phần thiết yếu để phát triển phôi thai (tổng hợp steroid và màng tế bào). Do các thuốc ức chế enzyme HMG – CoA reductase làm giảm sự tổng hợp cholesterol và các thành phần có hoạt tính sinh học khác từ cholesterol, có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng rosuvastatin thì nên ngưng dùng thuốc.
Chưa có dữ liệu về việc bài tiết rosuvastatin vào sữa mẹ. Không nên sử dụng rosuvastatin cho phụ nữ đang cho con bú.
Dùng đồng thời cyclosporin và rosuvastatin làm AUC của rosuvastatin tăng trung bình hơn 7 lần nhưng không ảnh hưởng nồng độ cyclosporin huyết tương.
Giống như các thuốc ức chế HMG – CoA reductase khác, khi bắt đầu điều trị hay tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân điều trị đồng thời với các chất đối kháng vitamin K (warfarin, thuốc chống đông coumarin khác) có thể làm tăng INR. Nên theo dõi trị số INR và ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin.
Dùng đồng thời rosuvastatin và ezetimibe không làm thay đổi AUC và Cmax của cả hai thuốc. Tuy nhiên, không thể loại trừ tương tác dược lý giữa 2 thuốc.
Gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrate, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin làm tăng Cmax và AUC của rosuvastatin khi dùng đồng thời, tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Dùng đồng thời statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir) có thể làm tăng nguy cơ tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Dùng đồng thời rosuvastatin với thuốc kháng acid chứa nhôm hydroxyd và magie hydroxyd làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin huyết tương. Nên dùng thuốc kháng acid sau rosuvastatin 2 giờ.
Dùng đồng thời rosuvastatin và erythromycin làm giảm 20% AUC và 30% Cmax rosuvastatin.
Dùng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai đường uống làm tăng AUC của ethinyl estradiol và norgestrel. Chưa có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân dùng đồng thời rosuvastatin và liệu pháp thay thế hormone (HRT), không thể loại trừ khả năng có tác động tương tự.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Rovusat 10 mg.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này