Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: Nhãn khác
Thương hiệu: Nhãn khác
Kết thúc sau
Danh mục: | Thuốc ức chế miễn dịch |
Thành phần chính: | Tacrolimus |
Dạng bào chế: | Thuốc mỡ |
Quy cách: | Tuýp |
Chỉ định: | Chàm, Ngứa, Viêm da cơ địa |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Nhà sản xuất: | Quảng Bình |
Công dụng: | Thuốc Quantopic 0,1% do Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình sản xuất, có thành phần chính là Tacrolimus. Thuốc Quantopic 0,1% được chỉ định trong điều trị viêm da dị ứng (chàm thể tạng) ngắn hạn hoặc điều trị cách quãng viêm da dị ứng thể vừa, thể nặng ở những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các điều trị thông thường. Thuốc Quantopic 0,1% được bào chế dưới dạng thuốc mỡ, là dạng thuốc mỡ dùng ngoài da màu trắng hơi đục, thể chất mịn, không tách lớp hoặc chảy lỏng 37°C, dính vào da khi bôi. Hộp 1 tuýp 10 g; hộp 1 tuýp 5 g. |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VD-19428-13 |
Độ tuổi: | Trên 2 tuổi |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Quantopic 0,1% do Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình sản xuất, có thành phần chính là Tacrolimus. Thuốc Quantopic 0,1% được chỉ định trong điều trị viêm da dị ứng (chàm thể tạng) ngắn hạn hoặc điều trị cách quãng viêm da dị ứng thể vừa, thể nặng ở những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các điều trị thông thường.
Thuốc Quantopic 0,1% được bào chế dưới dạng thuốc mỡ, là dạng thuốc mỡ dùng ngoài da màu trắng hơi đục, thể chất mịn, không tách lớp hoặc chảy lỏng 37°C, dính vào da khi bôi. Hộp 1 tuýp 10 g; hộp 1 tuýp 5 g.
Thành phần
Hàm lượng
Tacrolimus
0,010-Gam
Thuốc Quantopic 0,1% được chỉ định trong trường hợp:
Tacrolimus là thuốc ức chế miễn dịch, sử dụng để phòng ngừa và điều trị cấp tính thải loại tổ chức ghép trong ghép gan, ghép thận, ghép tim. Thuốc cũng được sử dụng ngoài da chữa viêm da dị ứng (chàm thể tạng) trong trường hợp các phương pháp điều trị quy ước không có hiệu quả.
Tacrolimus tác dụng ức chế tế bào lympho T bằng cách ức chế sự sản sinh interleukin-2 trong cơ thể. Tacrolimus có tác dụng ức chế miễn dịch mạnh gấp 100 lần so với cyclosporine.
Đã chứng minh rằng tacrolimus ức chế sự hoạt hóa các tế bào lympho T bằng cách gắn kết với một protein nội bào là FKBP-12. Phức hợp tacrolimus FKBP-12, ion calci, calmodulin và calcineurin được tạo thành và do đó hoạt tính phosphatase của calcineurin bị ức chế. Tác dụng này được chứng minh là có khả năng ngăn chặn quá trình dephosphoryl hóa và quá trình vận chuyển yếu tố nhân của tế bào T (NF-AT), một thành phần của nhân tế bào thông qua sự khởi động quá trình phiên mã để tạo thành các lymphokine (ví dụ, interleukin-2, gamma interferon).
Tacrolimus cũng ức chế quá trình phiên mã các gen có ký hiệu IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-σ. Tất cả các gen này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa ở giai đoạn ban đầu các tế bào T.
Thêm nữa, người ta cũng đã chứng minh rằng tacrolimus có khả năng ức chế sự giải phóng các chất trung gian đã được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da và các cầu ái kiềm và làm giảm sự biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao đối với IgE trên các tế bào Langerhans. Tuy tacrolimus không gây độc cho gen và không tương tác trực tiếp với AND, thuốc có thể gây tổn hại đến miễn dịch tại chỗ.
Hấp thu
Ngoài da: Nồng độ trong huyết tương từ không thể phát hiện được đến 20 nanogam/ml (dưới 5 nanogam/ml trên đa số bệnh nhân người lớn được nghiên cứu).
Nhưng ở trẻ nhỏ bôi tại chỗ thuốc mỡ 0,1% một lần duy nhất để điều trị mạn tính, nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng cao (24 nanogam/ml).
Sinh khả dụng: < 0,5%. Sinh khả dụng tuyệt đối: Chưa biết.
Thời gian đạt nồng độ đỉnh (trong máu): 0,5 đến 4 giờ.
Phân bố
Tacrolimus liên kết với protein trong huyết tương khoảng 99% và không phụ thuộc với nồng độ tacrolimus trong khoảng 5 - 50 nanogam/ml. Tacrolimus liên kết chủ yếu với albumin và alpha-1-glycoprotein acid và có mức độ kết hợp cao với hồng cầu.
Phân bố của tacrolimus với máu toàn phần và huyết tương phụ thuộc vào một số yếu tố, như tỷ lệ thể tích huyết cầu, nhiệt độ khi tách huyết tương, nồng độ tacrolimus, nồng độ protein huyết tương. Trên cơ sở nghiên cứu nồng độ tacrolimus trong máu, không có bằng chứng về sự tích lũy tacrolimus sau những đợt sử dụng thuốc ngắt quãng trong vòng 1 năm. Cũng như với các thuốc bôi khác có chứa các thuốc ức chế calcineurin, chưa biết được tacrolimus có phân bố vào hệ bạch huyết hay không.
Chuyển hóa
Tacrolimus chuyển hóa rất mạnh qua hệ thống enzyme oxidase có chức năng hỗn hợp, trước hết là hệ thống cytochrom P-450 (CYP3A). Demethyl hóa và hydroxyl hóa được xác định là các cơ chế chuyển hóa chính in vitro.
Chuyển hóa chủ yếu qua gan thông qua CYP3A4 thành 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus in vitro).
Thuốc mỡ bôi ngoài da.
Bôi thuốc mỡ một đến hai lần mỗi ngày tại các vùng da bị tổn thương. Có thể dùng thuốc mỡ tacrolimus ở bất cứ vùng nào của cơ thể, kể cả mặt, cổ và những vùng da có nếp gấp trừ niêm mạc. Không sử dụng thuốc mỡ tacrolimus dưới dạng băng kín vì chưa được nghiên cứu trên người bệnh.
Nếu có thể, cần cố gắng để sử dụng thuốc mỡ có hàm lượng thấp hơn hoặc giảm tần suất sử dụng, cần tiếp tục điều trị cho đến khi các dấu hiệu hoặc triệu chứng bệnh biến mất. Nếu không thấy triệu chứng cải thiện sau 6 tuần điều trị, cần phải khám lại để xác định chẩn đoán.
Thuốc mỡ tacrolimus 0,1% dùng để điều trị trẻ em từ 16 tuổi trở lên và người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc mỡ Tacrolimus không dùng đường uống.
Khi uống phải thuốc mỡ có thể gặp phải những tác dụng phụ liên quan đến sự hấp thu vào tuần hoàn của tacrolimus.
Cần thông báo cho trung tâm chống độc hoặc trung tâm cấp cứu ngay lập tức nếu nuốt phải thuốc hoặc nghi ngờ sử dụng quá liều.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Quantopic 0,1%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, bừng đỏ mặt.
Da: Nóng bỏng (có khuynh hướng giảm theo sự lành bệnh), ngứa, ban đỏ, nhiễm khuẩn tại chỗ.
Hô hấp: Ho nhiều.
Khác: Hội chứng giống cúm, phản ứng dị ứng, không dung nạp alcol.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Giảm thị lực, áp xe, thiếu máu, lo lắng, viêm khớp, thoái hóa khớp, tăng bilirubin máu, tức ngực, hoa mắt, khô mắt, khô miệng/mũi, đau mắt, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, tăng cholesterol máu, tăng trương lực cơ, suy giáp, loét miệng, đau cổ, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, da mất màu, loét da, viêm ruột, viêm âm đạo, giãn mạch máu, và chóng mặt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Quantopic 0,1% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bệnh dị ứng với tacrolimus, macrolid nói chung và các thành phần tá dược của thuốc mỡ.
Trẻ em dưới 16 tuổi.
Tacrolimus ức chế miễn dịch nên dễ gây nhiễm khuẩn và có khả năng phát triển lymphoma và các u khác. Do đó, nhà sản xuất khuyến cáo phải cẩn thận khi phối hợp các thuốc gây ức chế miễn dịch.
Tacrolimus làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội bao gồm cả tái hoạt hóa nhiễm vi khuẩn tiềm tàng, như gây bệnh thận do virus BK. Phải giám sát người bệnh để phát hiện các dấu hiệu của bệnh thận do virus BK (BKVN), gồm có suy giảm chức năng thận trong khi điều trị bằng Tacrolimus. Một số nhà lâm sàng khuyến cáo nên làm thử nghiệm sàng lọc sao chép polyma virus. Điều tối quan trọng là phải can thiệp sớm; giảm liệu pháp ức chế miễn dịch. Ngoài ra cần nghiên cứu thêm các liệu pháp kháng virus như cidofovir, leflunomid, immunoglobulin tĩnh mạch, kháng sinh fluoroquinolon.
Khi dùng thuốc mỡ tacrolimus, cần tránh ra nắng, tránh sử dụng tia tử ngoại (UV) và tắm nắng nhân tạo… Thầy thuốc cần hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc mỡ tacrolimus dùng các chế phẩm chống nắng và mặc trang phục phù hợp khi phải ra nắng.
Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc mỡ tacrolimus với liệu pháp điều trị với UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA). Tránh để thuốc mỡ tacrolimus tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu thuốc dính vào mắt và niêm mạc, cần lau sạch và rửa sạch bằng nước.
Không sử dụng thuốc mỡ tacrolimus trên những bệnh nhân mà hàng rào bảo vệ da đã bị tổn thương: Hội chứng Netherton, bệnh vảy nến tróc vẩy, ban đỏ toàn thân hoặc bệnh thải ghép. Trong những bệnh này, các thương tổn ở da làm tăng sự hấp thu tacrolimus vào cơ thể. Không sử dụng tacrolimus theo đường uống để điều trị bệnh da.
Không ảnh hưởng.
Tacrolimus có thể đi vào nhau thai và đạt nồng độ trong nhau thai cao gấp 4 lần nồng độ trong huyết tương. Đã có báo cáo về kali huyết cao và suy thận ở trẻ sơ sinh. Thầy thuốc cần cân nhắc khi chỉ định thuốc.
Tacrolimus có thể vào sữa mẹ. Khuyến cáo không cho con bú trong khi sử dụng thuốc mỡ Quantopic 0,1%.
Các thuốc ảnh hưởng đến các enzyme tiểu thể của gan
Do tacrolimus chủ yếu được chuyển hóa bằng isoenzyme CYP3A4 của cytochrom P-450, nồng độ trong máu của tacrolimus hoặc các chất chuyển hóa của tacrolimus sẽ thay đổi phụ thuộc vào các chất ức chế hoặc làm giảm mạnh hoạt động của enzymc này ở bệnh nhân trước đó đã điều trị ổn định với tacrolimus. Việc sử dụng đồng thời tacrolimus với các thuốc nêu trên đòi hỏi phải giám sát nồng độ của tacrolimus trong máu toàn phần nhằm điều chỉnh liều dùng tacrohmus cho phù hợp.
Các thuốc được chuyển hóa bới các enzyme tiểu thể của gan
Sử dụng đồng thời tacrolimus với phenytoin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của phenytoin.
Các thuốc ức chế miễn dịch
Do nguy cơ ức chế thái quá hệ thống miễn dịch liên quan đến khả năng bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn và nguy cơ u bạch huyết (lymphoma), nhà sản xuất khuyến cáo cần phải hết sức thận trọng khi sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch kết hợp. Không được kết hợp sử dụng tacrolimus và sirolimus.
Các thuốc độc với thận
Do khả năng cộng lực và đồng vận tiềm tàng làm suy yếu chức năng thận, cần sử dụng tacrolimus một cách thận trọng trên những bệnh nhân sử dụng các thuốc khác độc với thận (kháng sinh aminoglycosid, amphotericin B, cisplastin, ganciclovir).
Cyclosporine
Sử dụng đồng thời cyclosporine và tacrolimus sẽ dẫn đến độc tính cộng lực và/hoặc đồng vận đối với thận. Để tránh độc tính quá mức đối với thận, không được sử dụng đồng thời tacrolimus và cyclosporine. Nhà sản xuất khuyến cáo cần phải trì hoãn ít nhất là 24 giờ sau khi ngừng sử dụng cyclosporine mới được bắt đầu liệu trình sử dụng tacrolimus.
Nước ép quả bưởi
Do nước ép quả bưởi ảnh hưởng đến sự chuyển hóa tacrolimus thông qua trung gian của enzyme CYP3A, phải hướng dẫn bệnh nhân không được sử dụng các thực phẩm và nước uống có chứa bưởi.
Các thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali
Sử dụng đồng thời tacrolimus và các thuốc lợi tiểu giảm tiêu hao kali hoặc các sản phẩm bổ sung kali có thể làm tăng kali huyết nghiêm trọng, vì vậy cần phải tránh.
Các vắc-xin
Cần lưu ý đến khả năng hệ thống miễn dịch của cơ thể bệnh nhân sử dụng tacrolimus giảm đáp ứng với tiêm chủng vắc-xin. Nhà sản xuất khuyến cáo cần tránh tiêm chủng các vắc-xin sống như vắc-xin sởi, quai bị, rubella, vacxin polio uống, BCG, sốt vàng (yellowfever), thương hàn TY 21a.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng ở nhiệt độ dưới 30oC.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Quantopic 0,1%.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này