Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: Babiophar
Thương hiệu: Babiophar
Kết thúc sau
Thành phần: | Propylthiouracil |
Danh mục: | Thuốc kháng giáp |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VD-23589-15 |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai |
Nhà sản xuất: | Nhãn Khác |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Propylthiouracil được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà, có thành phần chính là propylthiouracil. Thuốc Propylthiouracil được chỉ định trong điều trị tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thuật hoặc điều trị iod phóng xạ và xử trí cơn nhiễm độc giáp.
Thuốc Propylthiouracil được bào chế dưới dạng viên nén. Hộp 1 lọ 100 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Propylthiouracil
50-mg
Thuốc Propylthiouracil được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Propylthiouracil là dẫn chất của thiourê, một thuốc kháng giáp. Propylthiouracil ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách ngăn cản iod gắn vào phần tyrosyl của thyroglobulin. Propylthiouracil cũng ức chế sự ghép đôi của các gốc iodotyrosyl này để tạo nên iodothyronin. Ngoài ức chế tổng hợp hormon, Propylthiouracil cũng ức chế quá trình khử iod của T4 (Thyroxin) thành T3 (tri iodothyronin) ở ngoại vi.
Propylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon tuyến giáp sẵn có trong tuyến giáp hoặc tuần hoàn hoặc hormon giáp ngoại sinh đưa vào cơ thể.
Propylthiouracil được hấp thu nhanh và dễ dàng qua đường tiêu hoá (khoảng 75%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 6 - 9 µg/ml, diễn ra trong vòng 1 - 1,5 giờ sau liều duy nhất 200 - 400 mg. Nồng độ thuốc trong huyết tương có vẻ không tương ứng với tác dụng điều trị.
Mặc dù chưa xác định đầy đủ đặc tính phân bố Propylthiouracil trong mô và dịch cơ thể nhưng hình như thuốc tập trung chủ yếu trong tuyến giáp.
Nửa đời đào thải của Propylthiouracil khoảng 1 - 2 giờ, thuốc chuyển hoá nhanh thành chất liên hợp glucuronid và chất chuyển hoá thiết yếu khác. Vì vậy cần uống thuốc thường xuyên để duy trì tác dụng kháng tuyến giáp. Thuốc và các chất chuyển hoá bài tiết trong nước tiêu với khoảng 35% liều được bài tiết trong vòng 24 giờ.
Thuốc Propylthiouracil được dùng đường uống.
Propylthiouracil được dùng các liều cách nhau 8 giờ. Khi liều lớn hơn 300mg/ngày dùng cách khoảng 4 - 6 giờ.
Điều trị tăng năng tuyến giáp ở người lớn
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn là 300 - 400 mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ, đôi khi người bệnh có tăng năng tuyến giáp nặng và/hoặc bướu giáp rất lớn có thể cần dùng liều ban đầu 600 - 1200 mg mỗi ngày. Khi đã hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì tiếp tục điều trị với liều ban đầu trong khoảng 2 tháng.
Phải hiệu chỉnh cần thận liều tiếp sau tuỳ theo dung nạp và đáp ứng điều trị của người bệnh. Liều duy trì đối với người lớn thay đổi thường xê dịch từ 1/3 đến 2/3 liều ban đầu. Liều duy trì thường dùng đối với người lớn là 100-150 mg mỗi ngày chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 - 12 giờ.
Điều trị cơn nhiễm độc giáp ở người lớn
Liều thường dùng là 200 mg, cứ 4 - 6 giờ uống một lần trong ngày thứ nhất; khi hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì giảm dần đến liều duy trì thường dùng.
Điều trị tăng năng tuyến giáp ở trẻ em
Liều ban đầu thường dùng là 5 - 7 mg/kg/ngày, chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ hoặc 5 - 10 mg/kg mỗi ngày.
Người cao tuổi
Nên dùng liều thấp hơn. Liều đầu tiên: 150 - 300 mg/ ngày.
Liều khi suy thận
Độ thanh thải creatinin: 10 - 50 ml/phút: Liều bằng 75% liều thường dùng.
Độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút: Liều bằng 50% liều thường dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi dùng quá liều gây buôn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù và giảm toàn thể huyết cầu. Mất bạch cầu hạt. Cũng xảy ra viêm da tróc, viêm gan. Khi quá liều cấp tính cần gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh hoặc mất phản xạ nôn có thể rửa dạ dày và đặt ống nội khí quản có bóng bơm phông để tránh hít phải chất nôn.
Tiến hành liệu pháp thích hợp có thể bao gồm thuốc chống nhiễm khuẩn và truyền máu tươi toàn bộ nếu phát triển suy tuỷ. Nếu có viêm gan cần có chế độ ăn uống nghỉ ngơi thích hợp, cũng có thể dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần và truyền dịch tĩnh mạch đề điều trị quá liều Propylthiouracil.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Propylthiouracil, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Có thể gây giảm bạch cầu, phát ban nổi mề đay, ngứa, viêm da tróc, đau xương khớp, đau cơ.
Rất ít gặp gây mất bạch cầu hạt, nhức đầu, chóng mặt, rụng tóc, buôn nôn, nôn, đau thượng vị viêm dây thần kinh, vàng da, viêm gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Propylthiouracil chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các bệnh về máu nặng trước đó (thí dụ mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản...).
Viêm gan.
Mẫn cảm với Propylthiouracil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh đang dùng Propylthiouracil về chứng mất bạch cầu hạt và hướng dẫn người bệnh phải đi khám ngay nếu thấy có những dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý về nhiễm khuẩn như: Viêm họng, phát ban ở da, sốt, rét run, nhức đầu, hoặc tình trạng bứt rứt khó chịu toàn thân. Điều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi cẩn thận những dấu hiệu và triệu chứng này trong giai đoạn đầu dùng Propylthiouracil. Nếu xảy ra mất bạch cầu hạt do Propylthiouracil thì thường trong 2 - 3 tháng đầu điều trị.
Cũng có thể xảy ra giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu, và/hoặc thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu). Phải đếm bạch cầu và làm công thức bạch cầu cho những người bệnh bị sốt hoặc viêm họng, hoặc có những dấu hiệu khác của bệnh khi đang dùng thuốc.
Vì nguy cơ mất bạch cầu hạt tăng theo tuổi, một số nhà lâm sàng khuyên dùng thuốc thận trọng cho người bệnh trên 40 tuổi. Phải dùng Propylthiouracil hết sức thận trọng ở người bệnh đang dùng thuốc khác đã biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt.
Vì Propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin - huyết và chảy máu, phải theo dõi thời gian prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt trước khi phẫu thuật.
Đối với người bệnh có triệu chứng gợi ý rối loạn chức năng gan (ví dụ: Chán ăn, ngứa, đau ở hạ sườn phải) có thể có những phản ứng gan gây tử vong (tuy hiếm gặp) ở người bệnh đang dùng Propylthiouracil.
Không ảnh hưởng.
Propylthiouracil qua nhau thai, có thể gây độc cho thai (bướu giáp và suy giáp cho thai). Nếu phải dùng thuốc cần điều trị chỉnh liều cẩn thận, đủ nhưng không quá cao. Vì rối loạn chức năng tuyến giáp giảm xuống ở nhiều phụ nữ khi thai nghén tiến triển, có thể giảm liều và ở một số người bệnh, có thể ngừng dùng Propylthiouracil 2 hoặc 3 tuần trước khi đẻ. Nếu dùng Propylthiouracil trong thời kỳ mang thai hoặc có thai trong khi đang dùng thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy cơ tiềm tàng đối với thai.
Propylthiouracil phân bố vào sữa. Vì có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ nên Propylthiouracil bị chống chỉ định đối với người đang cho con bú.
Propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin huyết và như vậy có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu.
Để nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ 15°C - 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Propylthiouracil.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này