Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Kết thúc sau
Thành phần: | L-Cystine |
Danh mục: | Thuốc da liễu khác |
Dạng bào chế: | Viên nang mềm |
Xuất xứ thương hiệu: | Hàn Quốc |
Thuốc cần kê toa: | Không |
Số đăng ký: | VN-16596-13 |
Độ tuổi: | Trên 18 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Brn Science |
Nước sản xuất: | Korea, Republic Of |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Proginale được sản xuất bởi công ty Kolmar Pharmaco., LTD – Hàn Quốc, có thành phần chính là L - Cystine. Thuốc Proginale được sử dụng trong các trường hợp sạm da do mỹ phẩm, do dùng thuốc (như dùng thuốc tránh thai,…), suy gan, tuổi tiền mãn kinh, rám má, cháy nắng; viêm da do thuốc, cơ địa dị ứng, eczema, mày đay, trứng cá, bệnh da tăng tiết bã nhờn, chứng ban da; rụng tóc, tóc dễ gãy; phòng và trị các bệnh về biểu bì như rối loạn dinh dưỡng móng làm móng khô giòn, dễ gãy; viêm giác mạc chẩm nông, loét và tổn thương biểu mô (do chấn thương, hoá chất, vi rút, vi khuẩn…), dùng kính áp tròng trong giai đoạn đầu gây tổn thương biểu mô bề mặt.
Thuốc Proginale được bào chế dưới dạng viên viên nang mềm với viên nang mềm hình thuôn dài màu cam chứa L - Cystine 500 mg; hộp 12 vỉ x 5 viên.
Thành phần
Hàm lượng
L-Cystine
500-mg
Thuốc Proginale được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
L - Cystine là một acid amine chứa lưu huỳnh, được hình thành từ hai phân tử acid amine Cystine. L - Cystine là một acid amine không thể thiếu được cho sự phát triển của tế bào móng và tóc ở thời kỳ mang thai. L - Cystine thúc đẩy sự hình thành keratin, sức bền của chân tóc và làm cho móng cứng rắn hơn. L - Cystine ức chế collagenase, một enzyme được sản xuất ở nơi thương tổn của giác mạc gây ra bởi sự chấn thương, virut và vi khuẩn mà hoà tan trong collagen và làm hư hại giác mạc.
Chức năng của L - Cystine như là một chất chống oxy hoá và hỗ trợ cho cơ thể bảo vệ chống lại tia cực bức xạ và sự ô nhiễm. L - Cystine có thể giúp làm chậm tiến trình lão hoá, làm giảm hoạt động của gốc tự do, trung hoà độc tố. L - Cystine cũng hỗ trợ trong việc tổng hợp protein và ngăn ngừa sự biến đổi tế bào. Nó cũng cần thiết trong việc hình thành da, hỗ trợ trong việc phục hồi da từ vết phỏng và phẫu thuật. Tóc và da chiếm 10 - 14% L - Cystine.
Phần lớn L - Cystine được vận chuyển vào trong các synaptosome xảy ra bởi chất vận chuyển glatamate ái lực cao, nhưng L - Cystine có thể gắn ở vị trí khác biệt với vị trí mà L - glatamate gắn. Sự tăng lên của L - Cystine bởi cơ chế này bị ảnh hưởng mạnh bởi sự ức chế tăng nồng độ của L - glutamate ngoài tế bào.
Hấp thu
Sau khi uống, L - Cystine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được từ 1 - 6 giờ sau khi uống.
Phân bố
L - Cystine được phân bố chủ yếu ở gan và có ở bề mặt cơ thể sau 5 giờ.
Chuyển hoá
Thuốc được chuyển hoá qua gan như taurin và acid pyruvic.
Thải trừ
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua mật, 21% liều L - Cystine được thải trừ trong vòng 24 giờ sau khi uống.
Dùng đường uống.
Người lớn: Uống 2 – 4 viên 500 mg mỗi ngày, liên tục trong 30 ngày. Nếu kết quả tốt uống tiếp 1 - 2 tháng hoặc mỗi tháng 10 - 20 ngày.
Trong khoa mắt: Điều trị tấn công 4 - 6 viên 500 mg/ngày. Liều điều trị 2 - 4 viên/ngày trong vài tuần tuỳ thuộc vào tiến triển của bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Proginale, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Vài trường hợp có thể gặp tăng mụn trứng cá nhẹ ở giai đoạn đầu dùng thuốc, đây là tác dụng loại bỏ chất cặn bã ở da của thuốc và sẽ hết khi tiếp tục điều trị.
Có thể gặp nôn, hiếm gặp tiêu chảy, khô miệng và đau bụng bất thường.
Nếu thấy khó chịu ở bụng, biếng ăn, nôn hoặc tiêu chảy khi đang dùng thuốc. Cần ngừng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Proginale chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Bệnh nhân bị suy thận, hôn mê gan.
Trẻ em dưới 6 tuổi.
Sử dụng đúng liều khuyên dùng.
Không nên dùng cho bệnh nhân bị chứng cystin niệu.
Nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu các triệu chứng trên lâm sàng không cải thiện sau một tháng điều trị.
Không có tác động nào đói với khả năng lái xe và vận hành máy móc được ghi nhận khi sử dụng thuốc.
Vì chưa xác định được độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai, do đó cần thận trọng khi sử dụng ở phụ nữ đang mang thai và chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích dự kiến mang lại lớn hơn hẳn những rủi ro có thể xảy ra.
Hiện nay chưa rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Trong thời gian điều trị với thuốc này, nên tạm ngừng cho con bú.
Chưa thấy có tương tác.
Bảo quản tránh ánh sáng, ở nơi khô và mát ở nhiệt độ dưới 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Proginale.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này