Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: BRISTOL
Thương hiệu: BRISTOL
Kết thúc sau
Thành phần: | Acetaminophen |
Danh mục: | Thuốc giảm đau (không opioid) & hạ sốt |
Dạng bào chế: | Dung dịch |
Xuất xứ thương hiệu: | Anh |
Thuốc cần kê toa: | Không |
Số đăng ký: | VN-7409-03 |
Cảnh báo: | Suy gan thận, Suy gan |
Nhà sản xuất: | Bristol |
Nước sản xuất: | France |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Perfalgan được sản xuất bởi Bristol-Myers Squibb S.r.l, có thành phần chính là paracetamol, perfalgan được sử dụng để điều trị ngắn hạn các cơn đau trung bình, đặc biệt là đau sau phẫu thuật và dùng ngắn hạn để hạ sốt ở người lớn và trẻ em, khi tình trạng bệnh trên lâm sàng cho thấy cần sử dụng theo đường tĩnh mạch để giảm đau hoặc hạ sốt khẩn cấp và/hoặc khi không thể dùng thuốc bằng các đường khác.
Thuốc Perfalgan được bào chế dưới dạng dung dịch truyền. Gói 12 lọ. Mỗi lọ chứa 100ml dung dịch truyền.
Thành phần
Hàm lượng
Acetaminophen
10-
Thuốc Perfalgan được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Perfalgan (Thuốc tiêm paracetamol) đem đến khởi phát giảm đau trong vòng 5 - 10 phút sau khi bắt đầu sử dụng. Tác dụng giảm đau cao nhất đạt được trong 1 giờ và thời gian tác dụng thường từ 4 - 6 giờ. Perfalgan (Thuốc tiêm paracetamol) làm hạ sốt trong vòng 30 phút sau khi bắt đầu sử dụng. Thời gian của tác dụng hạ sốt ít nhất là 6 giờ.
Hấp thu
Ở người lớn, dược động học của paracetamol tuyến tính tới 2g sau khi dùng liều đơn và sau khi dùng liều nhắc lại trong 24 giờ. Sinh khả dụng của paracetamol sau khi truyền 1g Perfalgan (thuốc tiêm Paracetamol) tương đương với sinh khả dụng sau khi truyền 2g propacetamol (chứa 1g paracetamol). Nồng độ cao nhất của paracetamol trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khi truyền tĩnh mạch 1g Perfalgan (thuốc tiêm Paracetamol) sau 15 phút là khoảng 30pg/ml.
Phân bố
Ở người lớn, thể tích phân bố của paracetamol khoảng 1l/kg. Paracetamol không gắn mạnh vào protein huyết tương.
Sau khi truyền 1g paracetamol, nồng độ đáng kể paracetamol (khoảng 1,5µg/mL) trong dịch não tuỷ được ghi nhận trong vòng 20 phút.
Chuyển hoá
Ở người lớn, paracetamol được chuyển hoá chủ yếu qua gan theo 2 con đường chuyển hoá chính: liên hợp với acid glucuronic và với acid sulfuric. Đường thứ hai nhanh chóng bị bão hoà ở liều vượt quá liều điều trị. Một lượng nhỏ (< 4%) được chuyển hoá bởi cytochrom P450 để tạo thành chất chuyển hóa trung gian phản ứng (N-acetyl-benzoquinonimin) mà trong điều kiện bình thường, thì chất này nhanh chóng được loại bỏ độc tính nhờ glutathion khử và được đào thải qua nước tiểu sau khi liên hợp với cystein và acid mercapturic. Tuy nhiên, trong khi bị quá liều lượng lớn, số lượng chất trung gian có độc tính này tăng lên.
Thải trừ
Các chất chuyển hoá của paracetamol đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Ở người lớn, 90% liều dùng được thải trừ trong 24 giờ, phần lớn dưới dạng liên hợp với glucuronid (60 - 80%) và sulphat (20 - 30%). Khoảng < 5% đào thải đưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương là 2,7 giờ và độ thanh thải của toàn cơ thể là 18L/giờ.
Những trường hợp đặc biệt
Suy thận
Khi suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 10 - 30mL/phút), thì sự thải trừ paracetamol hơi chậm, thời gian bán thải trong khoảng từ 2 - 5,3 giờ. Đối với các chất liên hợp glucuronid va sulphat, tốc độ đào thải chậm đi 3 lần ở người suy thận nặng so với ở người khoẻ mạnh. Vì vậy, khuyến cáo tăng khoảng cách tối thiểu giữa 2 lần dùng thuốc đến 6 giờ cho người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút).
Suy gan
Paracctamol đã được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Trong một nghiên cứu, paracetamol 4g/ngày trong 5 ngày đã được sử dụng cho 6 đối tượng bị bệnh gan mạn tính ổn định. Nồng độ paracetamol được xác định nằm giữa liều 1g thứ ba và thứ tư mỗi ngày trong khoảng từ 4,5µg/mL đến 26,7µg/mL là mức độ độc thấp hơn nhiều. Không quan sát thấy sự tích lũy paracetamol đáng kể và không có thay đổi nào về tình trạng lâm sàng hoặc các xét nghiệm của bệnh nhân. Thời gian bán thải trung bình là 3,4 giờ, không khác biệt đáng kể so với dữ liệu đã được báo cáo đối với các đối tượng khỏe mạnh. Trong nghiên cứu này, 20 đối tượng bổ sung bị bệnh gan mạn tính ổn định đã được chọn ngẫu nhiên vào một nghiên cứu chéo hai giai đoạn và họ được cho dùng 4g/ngày trong 13 ngày. Một đối tượng có tăng các trị số về xét nghiệm chức năng gan (LFT) nhưng sau khi phục hồi từ giai đoạn đó thì bệnh nhân nam này không cho thấy bất thường nào trong hai lần thử sau đó. Điều này kết luận rằng sự tăng các trị số về xét nghiệm chức năng gan không liên quan với thuốc và không có chống chỉ định đối với việc sử dụng paracetamol & liều điều trị trên những bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính ổn định.
Một số thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy suy giảm trung bình về sự chuyển hóa của paracetamol ở những bệnh nhân bị suy gan mạn tính, bao gồm cả xơ gan do rượu như được thể hiện bởi sự tăng nồng độ paracetamol trong huyết tương và thời gian bán thải dài hơn. Trong những báo cáo này, thời gian bán thải của paracctamol trong huyết tương tăng có liên quan với giảm khả năng tổng hợp của gan. Do đó nên thận trọng khi dùng paracetamol ở những bệnh nhân suy gan và chống chỉ định khi có bệnh hoạt động, đặc biệt là viêm gan do rượu, do sự cảm ứng CYP2E1.
Bệnh nhân cao tuổi
Dược động học và sự chuyển hóa của paracetamol không bị thay đổi ở các đối tượng cao tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này.
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em
Các thông số dược động học của paracetamol quan sát được ở trẻ nhỏ và trẻ em tương tự như đã quan sát được ở người lớn, ngoại trừ thời gian bán hủy trong huyết tương hơi ngắn hơn (1,5 - 2 giờ) so với ở người lớn. Ở trẻ sơ sinh, thời gian bán thải dài hơn so với ở trẻ nhỏ (khoảng 3,5 giờ).
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em đến 10 tuổi bài tiết glucuronide ít hơn đáng kể và liên hợp với sulphat nhiều hơn so với người lớn. Tổng lượng bài tiết của paracetamol và các chất chuyển hóa của nó như nhau ở mọi lứa tuổi.
Dùng truyền tĩnh mạch.
Cách dùng đối với tất cả bệnh nhân, dung dịch paracetamol được dùng truyền tĩnh mạch trong 15 phút. Cũng như đối với tất cả các dung dịch truyền được trình bày trong lọ thủy tinh, khuyến cáo cần theo dõi chặt chẽ, nhất là vào cuối lúc truyền. Việc theo dõi vào cuối lúc truyền đặc biệt áp dụng đối với truyền bằng đường tĩnh mạch trung tâm, để tránh tắc mạch do không khí. Không nên treo lọ thủy tinh 100ml của Perfalgan để truyền do thể tích nhỏ của sản phẩm sử dụng cho nhóm bệnh nhân > 33kg và < 50kg.
Để tránh các sai sót và nhầm lẫn khi định liều giữa miligram (mg) và mililit (ml), khuyến cáo xác định thể tích để truyền bằng mililit (ml).
Liều được kê đơn phải dựa trên cân nặng của bệnh nhân.
Quá liều không chủ ý có thể dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng và tử vong. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe được nhắc nhở rằng điều cần thiết là tuân theo khuyến cáo về liều dùng liên quan đến cân nặng và xem xét các yếu tố nguy cơ trên từng bệnh nhân về độc tính đối với gan bao gồm cả suy tế bào gan, nghiện rượu mạn tính, suy dinh dưỡng kéo dài (dự trữ glutathion của gan thấp) và mất nước. Khuyến cáo điều trị bằng một thuốc giảm đau dạng uống thích hợp thay thế cho Perfalgan ngay sau khi bệnh nhân có thể được điều trị theo đường uống.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân người lớn
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân người lớn cân nặng trên 50kg là: 1 g mỗi lần truyền (tức là một lọ 100ml) đến 4 lần/ngày. Liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 4 g trong 24 giờ.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân người lớn cân nặng dưới 50kg và trên 33kg là: 15mg/kg mỗi lần truyền (tức là 1,5ml dung dịch/kg) đến 4 lần/ngày. Đối với những bệnh nhân người lớn nhẹ cân này, liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 60mg/kg và không được vượt qua 3g trong 24 giờ.
Đối với tất cả các bệnh nhân, khoảng cách tối thiểu giữa mỗi lần dùng thuốc là 4 giờ.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/ phút), khoảng cách tối thiểu giữa mỗi lần dùng thuốc phải tăng lên đến 6 giờ.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính hoặc hoạt động, đặc biệt là những người bị suy tế bào gan, nghiện rượu mạn tính, suy dinh dưỡng kéo đài (dự trữ glutathion của gan thấp) và mất nước, liều dùng không được vượt quá 3g/ngày.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân trẻ em và thiếu niên
Lọ 100ml, được giới hạn chỉ dùng cho người lớn, thiếu niên và trẻ em cân nặng hơn 33kg.
ĐỊNH LIỀU THUỐC DỰA TRÊN CÂN NẶNG CỦA BỆNH NHÂN.
KHUYẾN CÁO LIỀU DÙNG ĐƯỢC TRÌNH BÀY TRONG BẢNG DƯỚI ĐÂY.
Cân nặng của bệnh nhân |
Liều paracetamol (10 mg/mL) mỗi lần truyền |
Khoảng cách tối thiểu giữa 2 lần dùng thuốc |
Liều tối đa hàng ngày* |
> 50kg |
1g (tức là lọ 100ml) đến 4 lần/ngày |
4 giờ |
Không được vượt quá 4g trong 24 giờ |
> 33kg và ≤ 50kg |
15mg/kg (tức là 1,5ml dung dịch/kg) đến 4 lần/ngày |
4 giờ |
≤ 60mg/kg Không được vượt quá 3g trong 24 giờ |
* Liều tối đa hàng ngày phải tính đến tất cả các thuốc chứa paracetamol hoặc propacetamol.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Nếu bạn cảm thấy tác dụng của dung dịch truyền Perfalgan 10mg/ml quá yếu hoặc quá mạnh, hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Nếu bạn sử dụng quá liều dung dịch truyền Perfalgan 10mg/ml mà bạn không nên dùng, hãy thông báo ngay lập tức cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Báo ngay cho bác sĩ trong trường hợp dùng quá liều hoặc bị ngộ độc.
Dấu hiệu và triệu chứng
Có nguy cơ ngộ độc, đặc biệt ở người cao tuổi, ở trẻ nhỏ, người bệnh gan, nghiện rượu mạn tính, ở bệnh nhân suy dinh dưỡng kéo dài và người dùng thuốc cảm ứng enzym. Quá liều có thể dẫn đến tử vong trong những trường hợp này.
Những triệu chứng thường xảy ra trong 24 giờ đầu, bao gồm buồn nôn, nôn, chán ăn, da tái và đau bụng.
Quá liều > 7,5g paracetamol liều duy nhất ở người lớn, hoặc 140mg/kg thể trọng liều duy nhất ở trẻ em sẽ gây viêm gan hủy tế bào, có thể gây hoại tử gan hoàn toàn và không hồi phục, kéo theo suy tế bào gan, nhiễm acid chuyển hoá và bệnh não dẫn tới hôn mê và tử vong.
Đồng thời, tăng nồng độ transaminase gan (AST, ALT), lactat dehydrogenase và bilirubin đã được ghi nhận cùng với giảm nồng độ prothrombin, có thể xảy ra sau khi dùng thuốc 12 - 48 giờ.
Các triệu chứng lâm sàng về tổn thương gan thường trở nên rõ rệt lúc ban đầu sau 2 ngày, đạt tối đa sau 4 - 6 ngày.
Các biện pháp cấp cứu
Nhập viện ngay.
Trước khi bắt đầu điều trị ngộ độc, lấy một ống máu để định lượng paracetamol trong huyết tương; tiến hành càng sớm càng tốt sau khi dùng quá liều.
Điều trị quá liều bao gồm dùng thuốc giải độc N-acetylcystein (NAC) tiêm tĩnh mạch hoặc uống, nếu có thể trước giờ thứ 10. NAC có thể cho một mức độ bảo vệ nào đó ngay cả sau 10 giờ, nhưng trong những trường hợp này cần điều trị dài ngày.
Điều trị triệu chứng.
Phải tiến hành làm xét nghiệm về gan lúc khởi đầu điều trị và nhắc lại mỗi 24 giờ. Trong hầu hết trường hợp, transaminase gan trở lại mức bình thường sau 1 - 2 tuần với sự phục hồi đầy đủ chức năng gan. Trong trường hợp quá nặng, có thể cần phải ghép gan.
Thuốc chỉ sử dụng khi cần và không theo lịch trình, nên trường hợp quên liều gần như không xảy ra.
Khi sử dụng thuốc Perfalgan, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Cũng như với tất cả các sản phẩm có chứa paracetamol, các phản ứng phụ của thuốc Perfalgan (Thuốc tiêm paracetamol) được báo cáo trong những nghiên cứu lâm sàng là hiếm gặp (> 1/10.000 đến < 1/1.000) hoặc rất hiếm gặp (< 1/10.000), được mô tả dưới đây:
Hệ thống cơ quan |
Hiếm gặp > 1/10.000 đến < 1/1.000 |
Rất hiếm gặp < 1/10.000 |
Các báo cáo riêng lẻ |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm |
Khó chịu |
Phản ứng quá mẫn |
|
Rối loạn tim |
Hạ huyết áp |
||
Rối loạn gan mật |
Tăng nồng độ transamunase gan |
||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Giảm tiểu cầu Giảm bạch cầu Giảm bạch cầu trung tính |
Các phản ứng quá mẫn rất hiếm gặp, từ nổi ban hoặc nổi mề đay đơn giản đến sốc phản vệ và cần phải ngừng điều trị ngay lập tức trong trường hợp đó.
Kinh nghiệm hậu mãi
Các phản ứng phụ sau đây cũng đã được báo cáo trong quá trình giám sát hậu mãi, nhưng tỷ lệ (tần suất) không rõ.
Hệ thống cơ quan |
Phản ứng phụ |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Giảm tiểu cầu |
Rối loạn tim |
Nhịp tim nhanh |
Rối loạn tiêu hóa |
Buồn nôn Nôn |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm |
Phản ứng tại chỗ tiêm |
Rối loạn gan mật |
Viêm gan tối cấp Hoại tử gan Suy gan Tăng enzym gan |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Sốc phản vệ Phản vệ Phản ứng quá mẫn Phù thần kinh mạch (phù Quincke) |
Rối loạn da và mô dưới da |
Ban đỏ Đỏ bừng mặt Ngứa Nổi ban Nổi mề đay Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính Hội chứng hoại tử da nhiễm độc Hội chứng Stevens-Johnson. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Perfalgan chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trong trường hợp quá mẫn với paracetamol hoặc với propacetamol hydrochlorid (tiền thuốc của paracetamol) hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Trong trường hợp suy tế bào gan nặng hoặc bệnh gan hoạt động.
Liều paracetamol cao hơn liều khuyến cáo gây nên nguy cơ tổn thương gan rất nghiêm trọng. Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng về tổn thương gan thường được ghi nhận đầu tiên sau 2 ngày quá liều paracetamol. Các triệu chứng tổn thương gan tối đa thường được quan sát thấy sau 4 - 6 ngày. Cần sử dụng thuốc giải độc càng sớm càng tốt.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SIS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hoặc hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Dùng thận trọng paracetamol trong những trường hợp sau:
Suy tế bào gan.
Suy thận nặng (độ thanh lọc creatinin < /phút).
Thiếu hụt enzym Glucose-6-Phosphat-Dehydrogenase (G6PD) (có thể dẫn tới thiếu máu tan huyết).
Nghiện rượu mãn tính, uống rượu quá nhiều (> 3 cốc rượu mỗi ngày).
Chán ăn, chứng ăn vô độ hoặc suy mòn, suy dinh dưỡng kéo dài (tức kém dự trữ glutathion ở gan)
Mất nước, giảm thể tích máu.
Không có liên quan.
Kinh nghiệm lâm sàng với việc dùng paracetamol đường tĩnh mạch còn hạn chế. Tuy nhiên, các dữ liệu dịch tễ học từ việc sử dụng các liều điều trị của paracetamol đường uống cho thấy không có tác dụng ngoại ý cho người mẹ mang thai hoặc cho sức khỏe của thai như trẻ sơ sinh. Những dữ liệu sau này trên người mang thai dùng paracetamol quá liều cũng không thấy tăng nguy cơ dị tật.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của paracetamol dạng tiêm tĩnh mạch trên sự sinh sản chưa được tiến hành trên động vật. Tuy nhiên, nghiên cứu dùng đường uống không cho thấy bất kỳ dị tật nào hoặc tác động độc với thai. Tuy nhiên, chỉ nên dùng Perfalgan khi mang thai sau khi đã đánh giá rất cẩn thận giữa lợi ích điều trị và nguy cơ. Ở bệnh nhân mang thai, phải tuân thủ nghiêm ngặt liều lượng khuyến cáo và thời gian dùng thuốc.
Sau khi dùng đường uống, một lượng nhỏ paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ. Mặc dù chưa thấy tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ, cần thận trọng khi sử dụng Perfalgan cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với Perfalgan
Phenytoin sử dụng đồng thời có thể dẫn đến giảm hiệu quả của paracetamol và làm tăng nguy cơ độc tính đối với gan. Những bệnh nhân đang điều trị bằng phenytoin nên tránh dùng paracetamol liều lớn và/hoặc kéo dài. Cần theo dõi bệnh nhân về dấu hiệu độc tính đối với gan.
Probenecid có thể làm giảm gần 2 lần về độ thanh thải của paracetamol bằng cách ức chế sự liên hợp của nó với acid glucuronic. Nên xem xét giảm liều paracetamol khi sử dụng đồng thời với probenecid.
Salicylamid có thể kéo dài thời gian bán thải (t1/2) của paracetamol.
Các chất gây cảm ứng enzym: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời paracetamol với các chất gây cảm ứng enzym. Những chất này bao gồm những không giới hạn barbiturat, isoniazid, thuốc chống đông, zidovudin, amoxicillin + acid clavulanic và ethanol.
Ảnh hưởng của Perfalgan đối với các thuốc khác
Perfalgan có thể làm tăng khả năng có các tác dụng không mong muốn khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác.
Thuốc chống đông: Sử dụng đồng thời thuốc tiêm paracetamol (4g/ngày trong ít nhất 4 ngày) với thuốc chống đông dạng uống có thể dẫn đến những thay đổi nhẹ về các trị số tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR). Trong trường hợp này, cần phải tăng theo dõi các trị số tỷ số chuẩn hóa quốc tế trong thời gian điều trị đồng thời cũng như trong 1 tuần sau khi ngừng điều trị bằng thuốc tiêm Paracetamol.
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, ở nhiệt độ dưới 30°C. Không để trong tủ lạnh hoặc làm đông lạnh.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Perfalgan.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này