Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: MEYER - BPC
Thương hiệu: MEYER - BPC
Kết thúc sau
Thành phần: | Paracetamol |
Danh mục: | Thuốc giảm đau (không opioid) & hạ sốt |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Không |
Đối tượng: | |
Số đăng ký: | VD-28428-17 |
Độ tuổi: | Trên 6 tuổi |
Cảnh báo: | Suy gan |
Nhà sản xuất: | Cty Tnhh Liên Doanh Meyer-Bpc |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc PARADAU 325mg MEYER-BPC là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Liên doanh Meyer – BPC (Việt Nam). Thuốc có dược chất chính là paracetamol. Thuốc được chỉ định dùng trong giảm đau, hạ sốt.
Thuốc PARADAU 325mg MEYER-BPC được bào chế dưới dạng viên nén dài, thuôn hai đầu, hai mặt lồi, một mặt có khắc chữ MYR, một mặt có khắc vạch ngang ở giữa, màu hồng, mùi dâu; mỗi viên chứa 325mg Paracetamol. Thuốc được đóng gói theo quy cách hộp 1 chai x 100 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Paracetamol
325-mg
Thuốc PARADAU 325mg MEYER-BPC được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau- hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin. Thuốc làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Paracetamol tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đồi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, loét hoặc chày máu dạ dày như khi dùng salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết đầy đù. Tác dụng ức chế của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase-1 yếu. Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Paracetamol hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Paracetamol và các chất chuyển hóa bài tiết chủ yếu qua đường tiểu. Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 - 3 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi: Mỗi lần uống từ 1 đến 2 viên, cứ 4 đến 6 giờ một lần khi cần thiết, không dùng quá 12 viên một ngày.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi: uống mỗi lần 1 viên, ngày 3 đến 4 lần.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Dùng theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (vi dụ: 7,5-10 g/ngày, trong 1 -2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tinh dẫn chất p-aminophenol. Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể có là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt là, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh.
Cần làm gi khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều Paracetamol. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là N-acetylcystein dùng bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol.
Khi một lần quên dùng thuốc, hãy uống thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu như gần đến thời gian uống liều kế tiếp, thì bỏ qua liều đã quên. Không nên uống liều gấp đôi để bù cho một liều dã quên.
Khi sử dụng thuốc PARADAU 325mg MEYER-BPC, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Liều điều trị Paracetamol tương đối không độc, nhưng đôi khi có những phản ứng da như: sần ngứa, mày đay. Khi dùng kéo dài liều lớn gây giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
Người bệnh mẫn cảm với Salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.
Trong một số ít trương hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cẩu và giảm toàn thể huyết cầu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc PARADAU 325mg MEYER-BPC chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với paracetamol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh bị thiếu máu hoặc suy gan, suy thận.
Mẫn cảm với paracetamol.
Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Người có bệnh tim, phổi.
Dùng Paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu khi dùng thuốc vì có thể tăng độc tính với gan của Paracetamol.
Không được uống thuốc khác có tính giảm đau, hạ sốt cùng lúc khi dùng paracetamol (tránh quá liều).
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu cùa phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Thành phần tá dược của thuốc có chứa lactose nén không nên sử dụng cho bênh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái và vận hành máy móc.
Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
Thuốc có vào sữa mẹ nhưng với lượng nhỏ. Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi sinh cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Uống dài ngày dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandione.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của Paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan.
Dùng isoniazid cùng vơi paracetamol có thể làm tăng nguy cơ độc đối với gan.
Thuốc chứa cholestyramin làm giảm hấp thu của paracetamol khi dùng cùng đường uống.
Metoclopramid và domperidon có thể làm gia tăng sự hấp thu của paracetamol.
Cloramphenicol: Làm gia tăng nồng độ của cloramphenicol trong huyết tương.
Bảo quản thuốc nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc PARADAU 325mg MEYER-BPC.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này