Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: Pulse
Thương hiệu: Pulse
Kết thúc sau
Thành phần: | Gabapentin, Methylcobalamin |
Danh mục: | Thuốc trị đau do bệnh lý thần kinh |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-16237-13 |
Cảnh báo: | Lái tàu xe, Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Pulse Pharmaceuticals Pvt. Ltd. |
Nước sản xuất: | India |
Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu thông tin sản phẩm.
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Neurogesic-M được sản xuất bởi Pulse Pharmaceuticals PVT.LTD, với thành phần chính gồm Gabapentin và Methylcobalamin, là thuốc dùng để điều trị động kinh, đau dây thần kinh sau herpes và đau do bệnh thần kinh.
Thành phần
Hàm lượng
Gabapentin
300-mg
Methylcobalamin
500-Mcg
Thuốc Neurogesic-M được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Gabapentin ức chế phản xạ co cứng trong co giật do sốc điện. Thuốc cũng ức chế co giật rung gây ra bởi pentylenetetrazole. Hiệu quả của thuốc trên cả hai thử nghiệm này song song với acid valproic và để phân biệt cơ chế tác dụng của gabapentin so với phenytoin và carbamazepine.
Cơ chế chống co giật của gabapentin vẫn chưa được biết rõ. Mặc dù gabapentin có cấu trúc tương tự chất dẫn truyền thần kinh GABA, nhưng gabapentin không giống GABA khi truyền xung điện đến các neuron thần kinh ở vùng cơ bản.
Tác dụng của gabapentin có thể thông qua sự gắn kết với alpha-2 delta subunits của điện thế được chặn bởi kênh calci và ức chế giải phóng glutamide trước và sau synapse trong hệ thân kinh trung ương. Thuốc cũng ổn định màng thần kinh bằng cách ức chế kênh ion calci, do vậy giảm thiểu các xung điện mạnh/bất thường.
Methylcobalamin là dạng coenzyme có hoạt tính trên thần kinh của Vitamin B12 làm tăng tổng hợp bao mylein, hổi phục các neuron và giúp ngăn ngừa tiến triển các tổn thương thần kinh.
Gabapentin
Hấp thu
Sau khi uống, nồng độ đỉnh của gabapentin trong huyết tương được ghi nhận trong vòng 2–3 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của liều uống gabapentin 300 mg dạng viên nén xấp xỉ 55%. Thức ăn không ảnh hưởng đến dược động học của gabapentin. Các thông số bài tiết của gabapentin không phụ thuộc liều dùng. Tuy nhiên hấp thu gabapentin lại giảm khi tăng liều dùng. Sau khi uống liều 300 và 600 mg, sinh khả dụng tuyệt đối lần lượt là 57% và 42%. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, thời gian bán thải của gabapentin không phụ thuộc liều dùng và xấp xỉ 5–7 giờ.
Phân bố
Gabapentin không gắn kết với protein huyết thanh và có thể tích phân bố biểu kiến là 57,7 L.
Chuyển hoá–thải trừ
Gabapentin chỉ được bài tiết qua thận. Gabapentin không được chuyển hóa qua các enzyme gan. Tỷ lệ đào thải gabapentin cố định, độ thanh thải trong huyết tương và thanh thải thận tỷ lệ với độ thanh thải creatinine. Gabapentin được loại khỏi huyết tương bởi thẩm tách máu.
Ở bệnh nhân cao tuổi có thay đổi chức năng thận liên quan đến tuổi, có sự giảm độ thanh thải gabapentin huyết tương và tăng thời gian bán thải của gabapentin.
Methylcobalamin
Điều trị liều đơn:
Khi methylcobalamin được điều trị đường uống cho bệnh nhân là nam giới tình nguyện khỏe mạnh với liều đơn 120 mcg và 1500 mcg, tổng nồng độ đỉnh của vitamin B12 trong huyết thanh (viết tắt là B12) đạt được tại 3 giờ sau cả 2 liều và phụ thuộc vào liều dùng. 40–80 % lượng tổng B12 tích lũy được bài tiết qua đường niệu 24 giờ sau khi uống và được bài tiết trong vòng 8 giờ đầu.
Liều dùng lặp lại:
Khi methylcobalamin được điều trị đường uống cho bệnh nhân là nam giới tình nguyện khỏe mạnh với liều 1500 mcg mỗi ngày trong 12 tuần liên tiếp, có sự thay đổi tổng nồng độ vitamin B12 đến tận 4 tuần sau liều điều trị cuối cùng. Nồng độ trong huyết thanh tăng trong 4 tuần đầu tiên sau khi điều trị, đạt khoảng gấp đôi nồng độ khởi điểm.
Sau đó có sự tăng dần nồng độ cho đến khi đạt nồng độ đỉnh, gấp khoảng 2,8 lần nồng độ khởi điểm sau liều dùng ở tuần thứ 12. Nồng độ trong huyết tương giảm sau liều cuối cùng (sau 12 tuần), nhưng vẫn cao gấp 1,8 lần giá trị khởi đầu ở 4 tuần sau liều cuối cùng.
Thuốc dùng đường uống.
Động kinh (bệnh nhân động kinh cục bộ có hoặc không kèm động kinh toàn bộ thứ phát):
Người lớn
Liều khởi đầu 300 mg vào ngày đầu tiên, 300 mg x 2 lần vào ngày thứ 2 và 300 mg x 3 lần vào ngày thứ 3. Sau đó liều có thể giảm cho đến khi khống chế hiệu quả được cơn động kinh. Liều duy trì: 0,9–1,2 g/ngày.
Trẻ em 6–12 tuổi
Liều khởi đầu 10 mg/kg vào ngày đầu tiên, 20 mg/kg vào ngày thứ 2 và 25–35 mg/kg cân nặng vào ngày thứ 3. Liều duy trì 1200 mg/ngày cho trẻ cân nặng 37–50 kg, 900 mg/ngày cho trẻ cân nặng 26–36 kg. Liều lớn nhất: 2,4 g/ngày. Liều dùng hàng ngày nên được chia làm 3 liều uống bằng nhau và khoảng cách tối đa giữa các liều dùng là 12 giờ.
Đau dây thần kinh sau herpes:
Người lớn
Liệu pháp gabapentin nên được khởi đầu như 1 liều đơn 300 mg vào ngày đầu tiên, 600 mg/ngày vào ngày thứ 2 (chia đều làm 2 lần), và 900 mg/ngày vào ngày thứ 3 (chia đều làm 3 lần). Sau đó liều dùng có thể tăng lên nếu cần để giảm đau, liều dùng hàng ngày có thể lên đến 1800 mg (chia đều làm 3 lần).
Đau do bệnh thần kinh:
Người lớn
Điều chỉnh liều dùng thích hợp, liều lớn nhất có thể lên đến 1,8 g mỗi ngày (chia đều làm 3 lần bằng nhau).
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: Liều dùng tùy thuộc vào mức độ suy thận.
Độ thanh thải creatinine
50–79 mL/phút: Liều dùng 600–1200 mg mỗi ngày.
30–49 mL/phút: Liều dùng 300–600 mg mỗi ngày.
15–29 mL/phút: Liều dùng 150 mg mỗi ngày (hoặc liều 300 mg/ngày dùng cách 1 ngày) hoặc liều dùng 300 mg mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng quá liều gabapentin thường là chóng mặt, nhìn đôi, nói nhíu lưỡi, buồn ngủ, ngủ lịm và tiêu chảy nhẹ. Điều trị quá liều bao gồm điều trị hỗ trợ.
Mặt khác sự giảm hấp thu gabapentin ở liều cao có thể hạn chế sự hấp thu gabapentin tại thời điểm quá liều, do vậy có thể giảm thiểu mức độ ngộ độc thuốc do dùng quá liều.
Mặc dù có thể loại bỏ gabapentin bằng cách thẩm tách máu nhưng theo kinh nghiệm thường có thì không cần áp dụng đến phương pháp này.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Neurogesic-M, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Lơ mơ, hoa mắt, mất điều hoà, mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rung giật cầu mắt, run, chứng nhìn đôi, giảm thị lực, viêm hầu họng, mệt mỏi, đau khớp, dị cảm, ban xuất huyết, giảm bạch cầu, lo âu và nhiễm trùng đường niệu.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Viêm tụy, thay đổi các test chức năng gan, viêm mũi, lo lắng, đau cơ, đau đầu, buồn nôn và nôn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Neurogesic-M chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với thuốc, người có thai và cho con bú, người nghiện rượu, u ác tính.
Gabapentin nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử tâm thần và suy thận. Liều dùng khuyến cáo nên giảm cho bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân đang thẩm tách máu. Phản ứng dương tính giả đã được báo cáo ở một số thí nghiệm với protein trong nước tiểu của bệnh nhân uống gabapentin.
Mặc dù chưa có bằng chứng về các cơn động kinh bùng phát liên quan đến việc sử dụng gabapentin, tuy nhiên sự ngừng đột ngột các thuốc chống co giật với các bệnh nhân động kinh có thể làm xuất hiện các cơn động kinh liên tục. Khi có để nghị giảm liều, ngừng thuốc hoặc đổi thuốc, nên tiến hành thận trọng và theo dõi từ từ trong vòng 1 tuần. Nên theo dõi bệnh nhân sau khi ngừng liệu pháp gabapentin.
Do thuốc có chứa methylcobalamin, cần thận trọng sử dụng cho bệnh nhân nghi ngờ u ác tính.
Tránh lái xe và vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc này.
Chống chỉ định.
Chống chỉ định.
Hấp thu gabapentin từ đường tiêu hóa giảm khi sử dụng đồng thời với các thuốc kháng acid, do vậy không nên phối hợp gabapentin với các thuốc kháng acid.
Cimetidine đã được báo cáo làm giảm độ thanh thải thận của gabapentin nhưng nhà sản xuất không khuyến cáo do ít gây ảnh hưởng trên lâm sàng.
Tương tác thuốc có thể xảy ra khi phenytoin được sử dụng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Bảo quản nơi khô, mát và tránh ánh sáng. Tránh xa tầm với của trẻ em.
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Neurogesic-M.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này