Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: SPM
Thương hiệu: SPM
Kết thúc sau
Thành phần: | Fluocinolone acetonide, Tá dược vừa đủ |
Danh mục: | Thuốc diệt nấm & ký sinh trùng dùng tại chỗ |
Dạng bào chế: | Thuốc mỡ |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VD-12552-10 |
Độ tuổi: | Trên 12 tuổi |
Nhà sản xuất: | Spm |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Morcina Cream 15 g của công ty cổ phần SPM có thành phần chính là fluocinolone acetonide. Thuốc được sử dụng trong các trường hợp viêm da tiếp xúc, mẩn ngứa, chàm do dị ứng; vết côn trùng chích, nứt da do môi trường; eczema giãn tĩnh mạch, viêm da thần kinh, viêm da tuyến bã nhờn, vẩy nến.
Morcina Cream 15 g được bào chế dạng kem bôi ngoài da, được đóng gói trong hộp 1 tuýp x 15 g.
Thành phần
Hàm lượng
Fluocinolone acetonide
0.025-%
Tá dược vừa đủ
15-
Thuốc Morcina Cream 15 g được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Fluocinolone acetonide là một corticosteroid tổng hợp có hiệu lực từ thấp tới vừa, có nguyên tử fluor gắn vào nhân steroid.
Hấp thu
Khi dùng tại chỗ các corticosteroid trên da bình thường còn nguyên vẹn, chỉ có một lượng nhỏ thuốc tới được chân bì và sau đó vào hệ tuần hoàn chung. Tuy nhiên, hấp thu tăng lên đáng kể khi da bị mất lớp keratin, bị viêm hoặc và bị các bệnh khác ở hàng rào biểu bì (như vảy nến, eczema). Tuỳ theo mức độ thấm, lượng thuốc bôi và tình trạng da ở chỗ bôi thuốc, thuốc được hấp thu nhiều hơn ở bìu, hố nách, mi mắt, mặt và da đầu (khoảng 36%) và được hấp thu ít hơn ở cẳng tay, đầu gối, khuỷu tay, lòng bàn tay và gan bàn chân (khoảng 1%).
Phân bố
Thuốc thấm qua da, lượng thuốc được hấp thu sẽ phân bố vào da, cơ, gan, ruột và thận.
Chuyển hoá
Corticosteroid chuyển hoá bước đầu ở da, một lượng nhỏ được hấp thu vào hệ tuần hoàn và được chuyển hoá ở gan thành các chất không có tác dụng.
Thải trừ
Thuốc được thải trừ qua thận chủ yếu dưới dạng glucuronid và sulfat, nhưng cũng có một lượng dưới dạng không liên hợp. Một lượng nhỏ các chất chuyển hóa thải trừ qua phân.
Thuốc bôi ngoài da.
Hiệu lực của thuốc kéo dài thường không quá 6 – 8 giờ khi sử dụng.
Bôi 2 – 3 lần mỗi ngày. Mỗi lần bôi một lớp mỏng rồi xoa nhẹ đều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng liều cao kéo dài có thể gây suy vỏ tuyến thượng thận, nên ngừng thuốc, giảm số lần bôi thuốc hoặc thay đổi thuốc khác có tác dụng yếu hơn.
Ngừng thuốc nếu thấy kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc trong lúc điều trị.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy bôi thuốc càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và bôi liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không bôi gấp đôi lượng đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Morcina Cream 15 g, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất hiếm gặp trường hợp dị ứng với thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu có dấu hiệu suy vỏ tuyến thượng thận, nên ngừng dần dần thuốc, giảm số lần bôi thuốc hoặc thay bằng các corticosteroid khác tác dụng yếu hơn.
Ngừng thuốc nếu thấy kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc trong lúc điều trị.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Morcina Cream 15 g chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nhiễm khuẩn ngoài da có mưng mủ, tổn thương ở da do lao, nấm hoặc virus, viêm ở mắt.
Không dùng bôi trên diện rộng da trẻ em.
Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nếu dùng Morcina ở nơi có nhiễm trùng phải kết hợp với liệu pháp chống nhiễm trùng thích hợp.
Không dùng thuốc nhóm steroid trong thời gian dài.
Giới hạn lượng dùng và thời gian điều trị đối với phụ nữ có thai.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phân loại C thai kỳ theo FDA.
Khi cần thiết dùng cho người mang thai, nên dùng với liều thấp nhất.
Không nên bôi thuốc lên vú mẹ trước khi cho trẻ bú. Khi cần điều trị cho người cho con bú, bôi một lượng tối thiểu cần thiết và trong thời gian ngắn nhất.
Chưa có báo cáo về xảy ra tương tác thuốc.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
1988, tiền thân là Công ty Dược phẩm Đô Thành hoạt động với tư cách nhà phân phối dược phẩm trực thuộc Tendipharco (Công ty Dược Quận 10). 1995, Công ty TNHH Dược phẩm Đô Thành (Saigon Pharma) chính thức được thành lập. 1998, Chi nhánh Saigon Pharma tại Hà Nội thành lập. 2001, Công ty TNHH SPM chính thức ra đời và Nhà máy SPM khánh thành, đi vào hoạt động tại KCN Tân Tạo, TP.HCM. 2002, đạt chứng nhận GMP, GLP, GSP theo tiêu chuẩn ASEAN cho dây chuyền sản xuất thuốc viên, viên nang, thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da. 2006, Hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do UKAS (Anh) chứng nhận và đạt chứng nhận GMP – WHO. 12/02/2007, Công ty TNHH SPM chuyển đổi thành Công ty Cổ phần SPM.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Morcina Cream 15 g
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng: