Thương hiệu: Korea E-Pharm
Thương hiệu: Korea E-Pharm
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Livetin - Ep được sản xuất bởi Korea E - Pharm Inc., với thành phần chính silymarin chiết xuất từ quả cây Cardus marianus và các phức hợp vitamin nhóm B, là thuốc dùng để hỗ trợ điều trị các trường hợp viêm gan mạn tính, gan nhiễm mỡ, xơ gan và nhiễm độc gan, rối loạn chức năng gan.
Viên nang mềm màu nâu sẫm, chứa dịch chiết màu vàng sáng, vị hơi đắng.
Thành phần
Hàm lượng
Cardus marianus
200-mg
Vitamin B1
4-mg
Vitamin B6
4-mg
Vitamin PP
12-mg
Calcium Pantothenate
8-mg
Thuốc Livetin - Ep được chỉ định dùng trong hỗ trợ điều trị các trường hợp sau:
Cardus marianus extract được chiết từ cây Silybum marianum, là một loại thảo dược được dùng để điều trị các bệnh về gan từ nhiều thế kỷ trước, có hoạt chất là các silymarin. Silymarin là hỗn hợp các polyphenolic flavonoid có tác dụng bảo vệ tế bào gan và chức năng của cấu trúc xung quanh và bên trong tế bào gan, giúp gan hoạt động hiệu quả hơn và tăng hiệu quả thải độc của gan.
Tác dụng bảo vệ tế bào gan đã được chứng minh không chỉ trong các thử nghiệm dùng những tác nhân cổ điển tấn công lên gan như carbon tetrachloride, thioacetamide, D - galactosamine, alcohol ethylic… mà còn trên các tổn thương nặng ở gan gây bởi phalloidin, α - amanitin và Frog Virus 3 (FV3). Silymarin gồm 6 thành phần chính là silybin A, silybin B, isosilybin A, isosilybin B, silychristin và silydianin.
Thiamine nitrate kết hợp với adenosine triphosphate trong gan, thận và bạch cầu để hình thành diphosphate (thiamine pyrophosphate), dạng thiamine có hoạt tính sinh lý, là coenzyme chuyển hóa carbonhydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid như pyruvate và alpha - cetoglutarate và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphate.
Pyridoxin hydrochloride khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphate và một phần thành pyridoxamine phosphate. Hai chất này hoạt động như những coenzyme trong chuyển hoá protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma - aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Trong cơ thể, nicotinamide thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) hoặc nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzyme xúc tác phản ứng oxy hóa – khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó, các coenzyme này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.
Calcium pantothenate cần thiết cho sự acetyl hoá (hoạt hoá nhóm acyl) trong tân tạo glucose, giải phóng năng lượng từ carbonhydrate, tổng hợp và thoái biến acid béo, tổng hợp sterol và nội tiết tố steroid, porphyrin, acetylcholine. Nó cũng cần thiết cho chức năng bình thường của mô.
Trong cơ thể, cyanocobalamin tạo thành coenzyme hoạt động là methylcobalamin và 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin rất cần để tạo methionine và dẫn chất S - adenosylmethionine từ homocysteine. Cyanocobalamin bảo vệ nhu mô gan.
Silymarin được hấp thu nhanh chóng và lượng hấp thu chiếm khoảng 23 – 47%. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 1 đến 2 giờ. Trong huyết tương, 90 – 95% silymarin liên kết với protein. Nửa đời bán thải là 6,3 giờ. Do khối lượng phân tử của các silymarin tương đối lớn, nên trên 90% thuốc được thải trừ theo đường mật. Khoảng 10% liều đã đùng tham gia vào chu trình gan – ruột.
Sự hấp thu thiamine trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ thiamine trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trong. Thiamine hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống, tuy nhiên hấp thu liều cao bị hạn chế.
Ở người lớn, khoảng 1mg thiamine bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô, và đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy thiamine thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamine ở các mô đầu tiên được bão hòa. Sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử thiamine nguyên vẹn. Khi hấp thu thiamine tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamine chưa biến hóa sẽ tăng hơn.
Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa sau khi uống, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu và được biển đổi thành chất có hoạt tính pyridoxal phosphate và pyridoxamine phosphate. Nó được dự trữ chủ yếu ở gan, tại đây nó bị oxy hóa thành 4 - pyridoxic acid, sản phẩm bài tiết chính và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác.
Một phần được dự trữ ở cơ và não. Pyridoxal qua được nhau thai và cũng xuất hiện trong sữa mẹ. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
Nicotinamide được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 45 phút. Nicotinamide chuyển hóa ở gan thành N – methylnicotinamide, các dẫn chất 2 - pyridone và 4 - pyridone, và còn tạo thành nicotinuric.
Sau khi dùng nicotinamide với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ nicotinamide bài tiết vào nước tiểu ở dạng không thay đổi; tuy nhiên khi dùng liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không thay đổi sẽ tăng lên.
Calcium pantothenate hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc được phân bố rộng rãi vào các mô trong cơ thể và xuất hiện cả trong sữa mẹ. Khoảng 70% calcium pantothenate thải trừ dạng không đổi qua thận và khoảng 30% qua phân.
Sau khi uống, cyanocobalamin được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều.
Sau khi hấp thu, cyanocobalamin liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ cyanocobalamin cho các mô khác. Khoảng 3 microgam cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 – 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được. Nó được bài tiết qua mật và trải qua chu trình gan ruột; một phần liều dùng được bài tiết qua nước tiểu.
Thuốc dùng đường uống, sau bữa ăn.
Liều lượng thông thường cho người lớn là uống 1 viên/lần x 2 – 3 lần/ngày.
Liều dùng có thể được điều chỉnh phù hợp tùy theo lứa tuổi, tình trạng bệnh lý và theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Trẻ em cần dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi bị quá liều phải theo dõi bệnh nhân và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường nếu cần.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Cho đến nay chưa có tác dụng không mong muốn (ADR) đáng kể hay nguy hiểm nào của Livetin - Ep được báo cáo.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Ban da, ngứa, mày đay, khô da, buồn nôn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Livetin - Ep chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, suy thận hoặc suy gan nặng, động kinh.
Điều trị thuốc ức chế miễn dịch gần đây.
Trong trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc nên ngừng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến của bác sĩ hay dược sĩ.
Trẻ em dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và dưới sự giám sát của người lớn.
Bệnh nhân đang điều trị bằng liệu pháp đặc biệt, phụ nữ có thai và cho con bú dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Livetin - Ep không làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chỉ nên dùng Livetin - Ep cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thảo luận với bác sĩ về lợi ích điều trị và nguy cơ có thể xảy ra trước khi sử dụng.
Chỉ nên dùng Livetin - Ep cho phụ nữ cho con bú khi thật cần thiết.
Thảo luận với bác sĩ về lợi ích điều trị và nguy cơ có thể xảy ra trước khi sử dụng.
Khả năng tương tác, chuyển hóa của thuốc thấp do thuốc được thải trừ chủ yếu bởi lọc tiểu cầu thận và thải trừ hoàn toàn qua nước tiểu. Không chắc có những tương tác mang ý nghĩa lâm sàng đáng kể.
Livetin - Ep không tương tác dược động học với các thuốc điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính như alpha - interferon hay lamivudine khi dùng đồng thời với 1 trong 2 loại thuốc này. Không có tác dụng nào mang ý nghĩa lâm sàng đáng kể do tương tác gây nên ở bệnh nhân uống Livetin - Ep đồng thời với thuốc ức chế miễn dịch (ví dụ cyclosposin A).
Cho đến nay chưa thấy báo cáo về tương tác thuốc hoặc thực phẩm với Livetin - Ep. Bệnh nhân cần nói với bác sĩ nếu muốn dùng phối hợp Livetin - Ep với thuốc nào đó.
Bảo quản thuốc trong hộp kín, để nơi khô ráo, ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Livetin-ep.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Chào bạn,
Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ hỗ trợ ạ.
Thân mến!