Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: M/S Psychotropics India
Thương hiệu: M/S Psychotropics India
Kết thúc sau
Thành phần: | Lornoxicam |
Danh mục: | Thuốc kháng viêm không steroid |
Dạng bào chế: | Viên bao |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-19775-16 |
Độ tuổi: | Trên 18 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan thận, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Công Ty Tnhh Xnk Y Tế Delta |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Larfix 8 mg 3X10 được sản xuất bởi Kusum Healthcare Pvt. Ltd., thành phần chính lornoxicam, là thuốc được sử dụng để điều trị các chứng đau mức độ nhẹ và trung bình, kèm theo triệu chứng viêm, đặc biệt trong viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp.
Thành phần
Hàm lượng
Lornoxicam
8-mg
Thuốc Larfix 8 mg 3X10 được chỉ định dùng điều trị các chứng đau mức độ nhẹ và trung bình, kèm theo triệu chứng viêm, đặc biệt trong viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp.
Lornoxicam là thuốc kháng viêm không steroid thuộc nhóm oxicam, có tác dụng giảm đau và chống viêm. Lornoxicam ức chế tổng hợp prostaglandin qua ức chế enzyme cyclooxygenase, nhưng không ức chế 5 - lipo - oxygenase. Sự ức chế cyclooxygenase không làm tăng tạo leukotriene. Cơ chế giảm đau của lornoxicam, cũng như các kháng viên không steroid khác (NSAIDs) chưa được xác định đầy đủ.
Lornoxicam được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối (tính trên AUC) của viên nén bao phim Larfix 8 mg 3X10 là 90 - 100%. Không có ảnh hưởng nào của chuyển hóa bước đầu qua gan. Thời gian bán thải trung bình là 3 đến 4 giờ.
Lornoxicam được tìm thấy trong huyết tương ở dạng không đổi và ở dạng chất chuyển hóa hydroxyl. Chất chuyển hóa hydroxyl không có tác dụng dược lý.
Liên kết với protein huyết tương của lornoxicam là 99% và không phuộc thuộc nồng độ. Lornoxicam được chuyển hóa hoàn toàn bởi cytocrome P450 2C9, khoảng 2/3 được thải trừ qua gan và 1/3 qua thận dưới dạng chuyển hóa không có hoạt tính. Do có những người có đa hình gen chuyển hóa thuốc nhanh và chậm, ở những người chuyển hóa thuốc chậm có thể dẫn đến tăng nồng độ lornoxicam trong huyết tương.
Dùng đồng thời lornoxicam cùng thức ăn làm giảm Cmax khoảng 30%. Tmax tăng từ 1,5 đến 2,3 giờ. Hấp thu của lornoxicam (tính trên AUC) có thể bị giảm đến 20%.
Dùng lornoxicam đồng thời với các chất kháng acid không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc. Đối với các bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải giảm khoảng 30 - 40%. Ngoại trừ sự giảm thanh thải, không có sự thay đổi đáng kể nào về dược động học của lornoxicam ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ hoặc rối loạn chức năng thận.
Thuốc dùng đường uống, uống với nhiều nước.
Đối với tất cả các bệnh nhân, nên điều chỉnh liều theo đáp ứng của người bệnh
Đối với đau mức độ nhẹ và trung bình: Liều khuyến cáo là từ 8 - 16 mg/ngày, chia làm 2 đến 3 lần. Tổng liều mỗi ngày không được quá 16 mg.
Đối với viêm khớp, viêm khớp dạng thấp: Liều khuyến cáo ban đầu là 12 mg/ngày. Liều duy trì không được quá 16 mg/ngày.
Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều trừ khi có suy giảm chức năng gan hoặc thận, trong trường hợp này liều dùng hằng ngày nên được cân nhắc.
Bệnh nhân suy gan và thận vừa và nhẹ: Nên dùng liều tối đa mỗi ngày không quá 12 mg chia làm 2 - 3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng quá liều lornoxicam có thể gây ra buồn nôn và nôn, chóng mặt, mắt điều hòa cơ thể, hôn mê và co cứng, tổn thương gan và thận, rối loạn đông máu. Trong trường hợp dùng quá liều, cần ngưng dùng thuốc ngay.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Larfix 8 mg 3X10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Khoảng 16% bệnh nhân (trong trường hợp điều trị dài ngày 20 - 25%) có thể có các tác dụng không mong muốn liên quan đến đường tiêu hóa, 5% liên quan đến các rối loạn chung và/hoặc các rối loạn hệ thống thần kinh trung ương và 2% liên quan đến da.
Cũng giống như các NSAIDs khác kể cả oxicam, các phản ứng không mong muốn sau có thể xảy ra:
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
ThuốcLarfix 8 mg 3X10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với lornoxicam hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm (co thắt phế quản, viêm mũi, phù mạch hoặc mày đay) với các kháng viêm không steroid khác gồm cả acid acetylic salicylic.
Bệnh nhân có tiền sử xuất huyết dạ dày - ruột, xuất huyết mạch máu não hoặc các rối loạn xuất huyết khác.
Bệnh nhân bị loét dạ dày tiến triển hoặc có tiền sử loét dạ dày tái phát.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy gan nặng (creatinine huyết thanh > 700 µmol/L)
Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nặng.
Bệnh nhân bị suy tim nặng.
Bệnh nhân lớn tuổi (> 65 tuổi) có cân nặng ít hơn 50 kg và đang phẫu thuật cấp.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu kinh nghiệm lâm sàng.
Lornoxicam chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá kỹ lợi ích và nguy cơ đối với các trường hợp sau:
Tiền sử bệnh lý loét dạ dày-ruột và xuất huyết: Khuyến cáo theo dõi lâm sàng đều đặn. Bệnh nhân bị loét dạ dày và/hoặc xuất huyết dạ dày ruột khi dùng lornoxicam nên ngưng sử dụng và thực hiện đánh giá tác dụng trị liệu.
Suy thận: Bệnh nhân bị suy thận nhẹ (creatinine huyết thanh 150 - 300 µmol/L) nên được kiểm tra chức năng thận định kỳ hàng quý; bệnh nhân bị suy thận trung bình (creatinine 300 - 700 µmol/L) nên được kiểm tra chức năng thận định kỳ mỗi 1 đến 2 tháng. Trong quá trình điều trị nếu chức năng thận suy giảm nên ngưng sử dụng lornoxicam.
Bệnh nhân bị rối loạn đông máu: Giám sát lâm sàng cẩn thận và đánh giá cận lâm sàng được khuyến cáo.
Bệnh nhân gan (như xơ gan): Giám sát lâm sàng và đánh giá cận lâm sàng theo định kỳ được khuyến cáo.
Điều trị lâu dài (trên 3 tháng): Định kỳ đánh giá cận lâm sàng về huyết học (haemoglobin), các chức năng thận (creatinine) và men gan được khuyến cáo.
Người già (trên 65 tuổi): Giám sát chức năng gan và nhất là thận được khuyến cáo.
Bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn.
Suy tim.
Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Điều trị đồng thời với các thuốc bị nghi ngờ hoặc được biết là có thể gây ra tổn thương thận.
Sử dụng đồng thời NSAIDs và heparin trong gây tê tủy sống hay dưới màng cứng tăng nguy cơ tụ máu cột sống/ngoài màng cứng.
Các bệnh nhân có tiền sử chóng mặt hoặc các rối loạn thần kinh trung ương khác khi dùng NSAIDs nên tránh điều khiển phương tiện giao thông hay vận hành máy khi sử dụng lornoxicam.
Độ an toàn của lornoxicam với phụ nữ mang thai vẫn chưa được xác định. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai.
Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ không. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
Wafarin và các thuốc chống đông máu: Dùng đồng thời lornoxicam với các thuốc chống đông máu hay các thuốc ức chế kết tụ tiểu cầu có thể làm tăng thời gian chảy máu.
Sulphonylurea: Dùng đồng thới lornoxicam có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết.
Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác: Dùng đồng thời lornoxicam làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn của thuốc.
Các thuốc lợi tiểu: Dùng đồng thời lornoxicam làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu.
Các thuốc ức chế ACE: Dùng đồng thời lornoxicam làm giảm tác dụng của các thuốc ức chế ACE, có thể dẫn đến nguy cơ suy thận cấp.
Lithi: Dùng đồng thời lornoxicam có thể dẫn tới tăng nồng độ đỉnh lithi làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn của thuốc. Tránh dùng đồng thời thuốc với lithi nếu không kiểm tra được nồng độ lithi huyết tương thường xuyên.
Methotrexate và cyclosporine: Dùng đồng thời lornoxicam có thể dẫn tới nồng độ trong huyết thanh của methotrexate và cyclosporine.
Cimetidime: Dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của lornoxicam.
Digoxin: Dùng đồng thời lornoxicam có thể làm giảm độ thanh thải của digoxin qua thận. Lornoxicam tương tác với các tác nhân gây cảm ứng và ức chế CYP2C9 isoenzyme đã biết như tranylcypromine và rifampicin.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Larfix 8 mg 3X10.
https://drugbank.vn/thuoc/Larfix-Tablets-8-mg&VN-19775-16
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này