Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: PHIL
Thương hiệu: PHIL
Kết thúc sau
Thành phần: | Alfacalcidol |
Danh mục: | Thuốc ảnh hưởng chuyển hóa xương |
Dạng bào chế: | Viên nang mềm |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Đối tượng: | Trẻ em, Người cao tuổi |
Số đăng ký: | VD-15601-11 |
Độ tuổi: | Trên 1 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan thận, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Phil |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Kidecont® là sản phẩm của Công ty Tnhh Phil Inter Pharma, với thành phần chính là Alfacalcidol. Thuốc Kidecont® được dùng để chỉ định trong tất cả các bệnh bị rối loạn chuyển hóa calci do suy giảm 1-α hydroxyl như khi có suy giảm chức năng thận.
Thuốc Kidecont® bào chế dạng viên nang mềm, hình oval, màu vàng nhạt, bên trong chứa dung dịch trong suốt. Quy cách đóng gói hộp 5 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nang mềm.
Thành phần
Hàm lượng
Alfacalcidol
0,25-Mcg
Thuốc Kidecont® được chỉ định trong tất cả các bệnh bị rối loạn chuyển hóa calci do suy giảm 1-α hydroxyl như suy giảm chức năng thận. Các chỉ định chính là:
Alfacalcidol chuyển hóa nhanh tại gan thành 1,25-dihydroxyvitamin D. Đây là chất chuyển hóa của vitamin D, tác dụng như một chất điều hòa chuyển hóa calci và phosphat. Nhờ sự chuyển đổi nhanh này, hiệu quả lâm sàng của alfacalcidol và 1,25-dihydroxyvitamin D rất giống nhau.
Thận làm giảm 1α-hydroxyl hóa, dẫn đến làm giảm sản sinh 1,25-dihydroxyyitamin D nội sinh. Điều này dẫn đến rối loạn chuyển hóa khoáng chất gặp ở một số bệnh do rối loạn chuyển hóa, bao gồm bệnh loạn dưỡng xương do thận, suy tuyến cận giáp, hạ calci huyết ở trẻ sơ sinh và còi xương phụ thuộc vitamin D. Những rối loạn mà cần liều cao vitamin D để điều chỉnh, sẽ đáp ứng với liều alfacalcidol thấp.
Điều trị rối loạn chuyển hóa này bằng vitamin D cần liều cao nhưng đáp ứng chậm nên khó điều chỉnh liều. Điều này có thể dẫn đến chứng tăng calci huyết không thể dự đoán, có thể mất vài tuần hoặc vài tháng. Ưu điểm của alfacalcidol là khởi phát đáp ứng nhanh hơn, cho phép chuẩn độ liều chính xác hơn. Nếu vô tình xảy ra tăng calci huyết, nó có thể hết trong vòng vài ngày ngưng điều trị.
Ở bệnh nhân suy thận, liều dùng 1 - 5 pg/ngày 1 a-hydroxyvitamin D (1α-OHD3) làm tăng hấp thu calci và phospho ở ruột. Đã quan sát thấy tác dụng này trong vòng 3 ngày sau khi dùng thuốc và ngược lại, tác dụng này sẽ mất trong vòng 3 ngày sau khi ngưng dùng thuốc.
Ở bệnh nhân bị nhuyễn xương do dinh dưỡng, đã ghi nhận thấy tăng hấp thu calci trong vòng 6 giờ sau khi uống 1 µg 1α-OHD3 và thường đạt đỉnh ở 24 giờ. 1α-OHD3 cũng làm tăng phospho vô cơ trong huyết tương do tăng hấp thu ở ruột và tái hấp thu ở ống thận. Tác dụng thứ hai là kết quả của 1α-OHD3 do ức chế PTH. Tác dụng của thuốc ở calci gấp đôi hiệu quả hấp thu phospho.
Ở bệnh nhân suy thận mạn tính đã cho thấy nồng độ calci trong huyết tương tăng trong vòng 5 ngày sau khi uống 1α-OHD3 với liều dùng 0,5 - 1,0 µg/ngày. Khi nồng độ calci trong huyết tương tăng, thì nồng độ PTH và phosphatase kiềm giảm theo hướng bình thường.
Thuốc Kidecont® được dùng đường uống.
Liều khởi đầu cho tất cả các chỉ định.
Người lớn và trẻ em trên 20 kg: 1 µg /ngày.
Người cao tuổi: 0,5 µg/ngày.
Trẻ sơ sinh và trẻ sinh non: 0,05 - 0,1 µg/kg/ngày.
Trẻ em dưới 20 kg: 0,05 µg/kg/ngày.
Liều dùng nên được điều chỉnh sau đó theo đáp ứng sinh hóa để tránh tăng calci huyết. Các chỉ số đáp ứng bao gồm nồng độ calci trong huyết tương (theo lý thuyết hiệu chỉnh để gan kết protein), phosphatase kiềm, hocmon tuyến cận giáp, cũng như nghiên cứu về phóng xạ và mô học.
Ban đầu nồng độ trong huyết tương nên được đo vào mỗi tuần. Liều dùng hàng ngày có thể tăng lên từ 0,25 - 0,5 µg. Khi liều dùng đã ổn định, có thể đo vào mỗi 2 - 4 tuần.
Hầu hết người lớn đáp ứng với liều dùng từ 1 - 3 µg/ngày. Khi có các bằng chứng về sinh hóa hoặc chụp X quang xương, (và ở bệnh nhân suy giảm tuyến cận giáp có nồng độ calci trong huyết tương bình thường), nói chung liều dùng giảm.
Nhìn chung, liều duy trì thường ở trong khoảng 0,25 đến 1 µg/ngày. Nếu tăng calci huyết xảy ra, phải ngưng dùng thuốc cho đến khi nồng độ calci trong huyết tương trở lại bình thường (khoảng 1 tuần) sau đó tiếp tục với nửa liều trước đó.
Bệnh loạn dưỡng xương do thận
Bệnh nhân có nồng độ calci trong huyết tương ban đầu tương đối cao có thể bị cường tuyến cận giáp tự động, thường không đáp ứng alfacalcidol. Có thể chỉ định các phương pháp điều trị khác.
Trước và trong khi điều trị với alfacalcidol, nên cân nhắc các thuốc gắn kết phosphat để ngăn ngừa chứng tăng phospho huyết. Đặc biệt quan trọng là phải thực hiện các phương pháp đo calci trong huyết tương thường xuyên ở bệnh nhân suy thận mạn tính vì tăng calci huyết kéo dài có thể làm trầm trọng thêm suy giảm chức năng thận.
Cường tuyến cận giáp
Ở những bệnh nhân bị cường tuyến cận giáp nguyên phát hay giai đoạn ba sắp phẫu thuật cắt tuyến bên giáp, điều trị trước khi phẫu thuật bằng alfacalcidol trong 2-3 tuần làm giảm bớt cơn đau xương và bệnh cơ mà không làm nặng thêm chứng tăng calci huyết trước khi phẫu thuật. Để làm giảm chứng hạ calci huyết sau phẫu thuật, nên tiếp tục dùng alfacalcidol cho đến khi nồng độ phosphatase kiềm trong huyết tương giảm xuống mức bình thường hoặc chứng tăng calci huyết xảy ra.
Suy tuyến cận giáp
Ngược với việc đáp ứng vitamin D, nồng độ calci trong huyết tương thấp được trở lại bình thường một cách tương đối nhanh chóng với alfacalcidol. Hạ calci huyết nặng được điều chỉnh nhanh hơn với liều alfacalcidol cao hơn (ví dụ 3 - 5 µg) cùng với bổ sung calci.
Hạ calci huyết ở trẻ sơ sinh
Mặc dù liều khởi đầu thông thường của alfacalcidol là 0,05 - 0,1 µg/kg/ngày (kèm theo chuẩn độ liều lượng cẩn thận), trong trường hợp nặng có thể dùng liều lên đến 2 µg/kg/ngày. Trong khi nồng độ calci dạng ion hóa trong máu có thể đưa ra hướng dẫn đáp ứng liều, đo hoạt tính phosphatase kiềm trong huyết tương có thể có ích hơn. Lượng phosphatase kiềm cao hơn xấp xỉ 7,5 lần người lớn cho thấy có bệnh.
Liều dùng 0,1 µg/kg/ngày đã chứng minh có hiệu quả trong việc dự phòng hạ calci huyết ở trẻ sơ sinh sớm ở trẻ sinh son.
Nhuyễn xương và còi xương do dinh dưỡng và kém hấp thu
Nhuyễn xương và còi xương do dinh dưỡng có thể được chữa trị nhanh bằng alfacalcidol. Nhuyễn xương do kém hấp thu (đáp ứng với liều cao vitamin D tiêm IM hoặc IV) sẽ đáp ứng với liều alfaclcidol.
Nhuyễn xương và còi xương do dinh dưỡng và kém hấp thu
Mặc dù đòi hỏi phải dùng liều cao vitamin D, nhưng liều dùng có hiệu quả của alfacalcidol tương tự như liều dùng cần để điều trị bệnh nhuyễn xương và còi xương do dinh dưỡng.
Nhuyễn xương và còi xương kháng vitamin D hạ phospho huyết
Không dùng liều cao vitamin D cũng không bổ sung phospho hoàn toàn hợp lý. Điều trị với alfacalcidol ở liều thông thường nhanh chóng làm giảm bệnh cơ khi hiện diện và làm tăng duy trì calci và phosphat. Bổ sung phosphat cũng có thể cần ở một vài bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Uống quá nhiều alfacacidol có thể dẫn đến tiến triển bệnh tăng calci huyết, tuy nhiên, tác dụng này sẽ nhanh chóng hồi phục khi ngưng thuốc.
Trong trường hợp tăng calci huyết nặng, nên áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ. Cung cấp nước đầy đủ cho bệnh nhân bằng cách truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối (để gây lợi tiểu bắt buộc), đo điện giải, chỉ số calci và chức năng thận, đánh giá các bất thường về điện tâm đồ, đặc biệt ở bệnh nhân đang dùng digitalis. Cụ thể hơn, nên cân nhắc điều trị bằng glucocorticosteroid, thuốc lợi tiểu quai, bisphosphonat, calcitonin và cuối cùng là thẩm tách máy với hàm lượng calci thấp.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Kidecont®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR<1/1.000
Chưa xác định tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Kidecont® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trong khi điều trị bằng alfacalcidol, nên theo dõi thường xuyên nồng độ calci và nồng độ phosphat trong máu, đặc biệt ở trẻ em, bệnh nhân suy thận và bệnh nhân đang dùng liều cao. Nên theo dõi PTH, phosphatase kiềm và calci phosphat như chỉ định lâm sàng.
Tăng calci huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị bằng alfacalcidol. Vì lý do này, bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng lâm sàng liên quan đến tăng calci huyết. Dấu hiệu tăng calci huyết là đau cơ và xương, yếu cơ, nhầm lẫn, mất nước, chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn và nôn mửa, táo bón, chứng tiểu nhiều, đổ mồ hôi, nhức đầu, chứng phình mạch, cao huyết áp và buồn ngủ.
Tăng calci huyết có thể hiệu chỉnh nhanh chóng bằng cách ngưng điều trị cho đến khi nồng độ calci trong huyết tương trở lại bình thường (khoảng một tuần). Sau đó, có thể bắt đầu lại bằng cách giảm liều dùng (dùng nửa liều trước đó) kèm với việc theo dõi calci.
Tăng calci huyết kéo dài có thể làm trầm trọng thêm xơ cứng động mạch, xơ cứng van tim hoặc bệnh sỏi thận và do đó cần tránh tăng calci huyết kéo dài khi dùng alfacalcidol ở những bệnh nhân này. Đã quan sát thấy làm giảm chức năng thận thoáng qua hoặc kéo dài cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân bị vôi hóa mô phổi, điều này có thể gây bệnh tim.
Ở bệnh nhân bệnh loạn dưỡng xương do thận hoặc suy giảm chức năng thận nặng, thuốc gắn kết phosphat có thể dùng đồng thời với alfacalcidol để ngăn ngừa tăng phosphat trong máu và khả năng xảy ra vôi hóa di căn.
Nên thận trọng ở bệnh nhân bệnh u hạt như bệnh sarcoid tăng nhạy cảm với vitamin D do tăng hoạt tính hydroxyl hóa.
Dùng đồng thời digitalis glycosid khi bị tăng calci huyết do dùng vitamin D làm tăng khả năng loạn nhịp tim.
Kidecont có chứa tá dược sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose thì không nên dùng thuốc này.
Alfacalcidol không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trực tiếp đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo rằng chóng mặt có thể xảy ra trong quá trình điều trị và xem xét điều này khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dữ liệu hạn chế về việc dùng alfacalcidol ở phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản khi dùng liều cao.
Do đó, khuyến cáo không dùng thuốc trong khi mang thai và ở phụ nữ trong độ tuổi sinh con mà không dùng biện pháp tránh thai.
Mặc dù chưa được thiết lập, có khả năng tăng lượng 1,25-dihydroxyvitamin D trong sữa mẹ đang điều trị alfacalcidol. Điều này có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa calci ở trẻ sơ sinh. Do đó, nên theo dõi chặc chẽ về tăng calci huyết ở trẻ sơ sinh bú mẹ đang dùng alfacalcidol.
Chưa có nghiên cứu lâm sàng về tác dụng alfacalcidol đến khả năng sinh sản. Một nghiên cứu tiền lâm sàng không thấy ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột.
Thuốc lợi tiểu thiazide và các chế phẩm chứa calci
Dùng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazide hoặc các chế phẩm chứa calci có thể làm tăng nguy cơ tăng calci huyết. Nên theo dõi nồng độ calci.
Các chế phẩm chứa vitamin D khác
Dùng đồng thời chế phẩm chứa vitamin D khác có thể làm tăng nguy cơ tăng calci huyết. Nên tránh dùng chung với các dẫn xuất của vitamin D.
Thuốc chống co giật
Thuốc chống co giật (barbiturate, phenytoin, carbamazepine hoặc primidone) có tác dụng cảm ứng enzym làm tăng chuyển hóa alfacalcidol. Bệnh nhân dùng thuốc chống co giật có thể cần dùng liều alfacalcidol cao hơn.
Thuốc kháng acid chứa magnesi
Alfacalcidol có thể làm tăng hấp thu thuốc kháng acid chứa magnesi, dẫn đến làm tăng nguy cơ tăng magnesi huyết.
Các chế phẩm có chứa nhôm
Alfacalcidol có thể làm tăng nồng độ nhôm trong máu. Bệnh nhân dùng chế phẩm chứa nhôm (nhôm hydroxyd, sucralfat) nên được theo dõi các dấu hiệu nhiễm độc liên quan nhôm.
Thuốc gắn acid mật
Dùng đồng thời thuốc gắn acid mật dạng uống như cholestyramine có thể làm giảm hấp thu các alfacalcidol dạng uống ở ruột. Để làm giảm nguy cơ tiềm tàng về tương tác thuốc, nên uống alfacalcidol ít nhất 1 giờ trước, hoặc 4 - 6 giờ sau khi uống thuốc gắn acid mật.
Để thuốc trong hộp kính, nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Kidecont®.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này