Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: Brawn
Thương hiệu: Brawn
Kết thúc sau
Thành phần: | L-ornithine-L-aspartate |
Danh mục: | Thuốc thông mật, tan sỏi mật & bảo vệ gan |
Dạng bào chế: | Thuốc tiêm |
Xuất xứ thương hiệu: | Đức |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-17364-13 |
Độ tuổi: | Trên 15 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Hepa |
Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu thông tin sản phẩm.
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
HepaMerz của công ty B. Braun Melsungen AG, thành phần chính là L - orthinin - L - aspartat. Thuốc có tác dụng điều trị các bệnh gan cấp và mãn tính, giai đoạn đầu rối loạn nhận thức (tiền hôn mê) hoặc biến chứng thần kinh (hôn mêm gan não).
HepaMerz được bào chế dạng dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền, đóng gói theo quy cách hộp 5 ống 10 ml.
Thành phần
Hàm lượng
L-ornithine-L-aspartate
5-
HepaMerz chỉ định sử dụng trong trường hợp:
Ðiều trị các bệnh gan cấp và mãn tính như xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan gây tăng amoniac máu, đặc biệt để điều trị giai đoạn đầu rối loạn nhận thức (tiền hôn mê) hoặc biến chứng thần kinh (hôn mêm gan não).
Trong cơ thể sống, L - orthinin - L - aspartat khử độc amoniac theo hai cách chính: Tổng hợp ure và tổng hợp glutamin thông qua các acid amin ornithin và aspartat.
Việc tổng hợp ure xảy ra trong các tế bào gan quanh tĩnh mạch cửa, ở đó orthinin hoạt động vừa như là một chất hoạt hóa hai enzym ornithin carbamoyl transferase và carbamoyl phosphat synthetase và vừa như là chất nền của chu trình tổng hợp ure.
Việc tổng hợp glutamin xảy ra trong các tế bào gan xung quanh tĩnh mạch. Đặc biệt trong những tình trạng bệnh lý, aspartat và các dicarboxylat khác, kể cả các sản phẩm chuyển hóa của ornithin, được hấp thu vào trong tế bào và được sử dụng dưới dạng glutamin để gắn kết amoniac.
Cả hai trường hợp glutamat sinh lý học và sinh lý bệnh học đều hoạt động như là một acid amin gắn kết amoniac. Kết quả là acid amin glutamin không chỉ cung cấp một dạng amoniac bài tiết không độc, mà còn hoạt hóa chu trình ure quan trọng (trao đổi glutamin nội bào).
Thải trừ
Ornithin và aspartat có thời gian bán hủy ngắn khoảng 0,3 đến 0,4 giờ. Một phần nhỏ aspartat được tìm thấy dưới dạng không chuyển hóa trong nước tiểu.
Thuốc được pha vào trong dung dịch tiêm truyền trước khi sử dụng, và sử dụng dung dịch đã pha để tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
HepaMerz có thể được pha chung với tất cả các dung dịch tiêm truyền truyền thống mà không có vấn đề gì. Tuy nhiên vì những lý do và sức chịu đựng của tĩnh mạch, nên liều lượng không nên vượt quá 6 ống/500 ml dung dịch tiêm truyền.
Tốc độ tiêm truyền tối đa là 5g L - orthinin - L - aspartat (tương ứng với nồng độ của một ống)/giờ. Nên tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ chậm.
Không được tiêm HepaMerz vào động mạch.
Trừ khi có chỉ định khác, liều có thể lên tới 4 ống/ngày.
Với tình trạng mây che nhận thức giai đoạn đầu (tiền hôn mê) và mây che nhận thức (hôn mê), liều dùng lên đến 8 ống trong vòng 24 giờ, phụ thuộc vào tính trầm trọng của bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho tới bây giờ, các dấu hiệu ngộ độc chưa được quan sát thấy khi dùng quá liều L - orthinin - L - aspartat. Những trường hợp quá liều yêu cầu điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng HepaMerz bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hệ tiêu hóa: Nôn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các triệu chứng thường là thoáng qua và không cần gián đoạn việc điều trị với thuốc này. Chúng biến mất khi giảm liều hoặc giảm tốc độ tiêm truyền.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc HepaMerz chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân mẫn cảm với L - orthinin - L - aspartat.
Suy thận nặng, khi nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 3 mg/100 ml.
Khi dùng với liều cao, cần theo dõi nồng độ ure trong máu và nước tiểu.
Nếu chức năng gan bị suy giảm nặng thì tốc độ tiêm cần được điều chỉnh cho từng trường hợp cụ thể để ngăn ngừa tình trạng buồn nôn và nôn ói.
Cho đến nay chưa có tài liệu nào về việc sử dụng thuốc này ở trẻ em.
Là hậu quả của bệnh tật nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị suy yếu trong thời gian điều trị với L - orthinin - L - aspartat.
Tính an toàn của việc sử dụng HepaMerz chưa được chứng minh trong thời gian mang thai. Nếu bệnh nhân có mong muốn mang thai, và đang mang thì phải thông báo cho bác sĩ biết.
Tính an toàn của việc sử dụng HepaMerz chưa được chứng minh trong thời gian cho con bú. Nếu bệnh nhân cho con bú thì phải thông báo cho bác sĩ biết.
Chưa có thực hiện nghiên cứu nào về những tương tác với các thuốc khác.
Cho đến nay chưa có bằng chứng nào về những tương tác với các thuốc khác.
Nhiệt độ không quá 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc HepaMerz.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này