Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: MERCK
Thương hiệu: MERCK
Kết thúc sau
Danh mục: | Thuốc trị đái tháo đường |
Thành phần chính: | Metformin |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Quy cách: | Hộp 2 vỉ x 15 viên |
Chỉ định: | Bệnh tiểu đường, Tiểu đường type 2 |
Xuất xứ thương hiệu: | Pháp |
Nhà sản xuất: | Merck |
Công dụng: | Glucophage 1000mg của công ty Dược Merck Sante, thành phần chính metformin hydrochloride. Thuốc được dùng để điều trị đái tháo đường type II không phụ thuộc Insulin, đặc biệt bệnh nhân béo phì khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục không đủ kiểm soát đường huyết thích hợp. Glucophage 1000mg được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 10 tuổi. Glucophage 1000mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim bẻ được hình bầu dục, hai mặt lồi, màu trắng với rãnh ở cả hai mặt, một mặt dập ‘1000’. Một hộp 02 vỉ x 15 viên. Mỗi viên chứa 1000mg metformin hydrochloride tương đương với 780mg metformin. |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-16517-13 |
Độ tuổi: | Trên 18 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan thận, Phụ nữ cho con bú |
Chống chỉ định: | Suy hô hấp cấp, Suy tim, Nhồi máu cơ tim, Tiểu đường type 1, Nhiễm khuẩn / Nhiễm trùng |
Nước sản xuất: | France |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Glucophage 1000mg của công ty Dược Merck Sante, thành phần chính metformin hydrochloride. Thuốc được dùng để điều trị đái tháo đường type II không phụ thuộc Insulin, đặc biệt bệnh nhân béo phì khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục không đủ kiểm soát đường huyết thích hợp. Glucophage 1000mg được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 10 tuổi.
Glucophage 1000mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim bẻ được hình bầu dục, hai mặt lồi, màu trắng với rãnh ở cả hai mặt, một mặt dập ‘1000’. Một hộp 02 vỉ x 15 viên. Mỗi viên chứa 1000mg metformin hydrochloride tương đương với 780mg metformin.
Thành phần
Hàm lượng
Metformin
1000-mg
Glucophage 1000mg thuộc nhóm thuốc điều trị đái tháo đường type 2, đặc biệt đối với bệnh nhân béo phì khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục không đủ kiểm soát đường huyết thích hợp. Glucophage 1000mg được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 10 tuổi.
Người lớn có thể uống Glucophage 1000mg riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác hoặc với insulin.
Đối với trẻ em trên 10 tuổi và vị thành niên có thể uống Glucophage 1000mg riêng rẽ hoặc phối hợp với insulin.
Để giảm các biến chứng ở những người quá cân mắc bệnh đái tháo đường type 2 thì uống metformin hydroclorid là liệu pháp hàng đầu khi chế độ ăn kiêng không đạt kết quả mong muốn.
Metformin là một biguanide có tác động chống tăng đường huyết, làm hạ glucose huyết tương cơ bản và sau bữa cơm. Nó không kích thích bài tiết insulin vì thế không gây giảm đường huyết.
Metformin tác động qua 3 cơ chế:
Giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức chế tạo glucose và phân giải glycogen.
Tăng sự mẫn cảm insulin ở cơ bắp, cải thiện sự hấp thu glucose ngoại biên.
Giảm hấp thu glucose ở ruột. Kích thích tổng hợp glycogen nội bào.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác động lên enzym glycogen synthase.
Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng đã biết (GLUT).
Trong các nghiên cứu lâm sàng, metformin có liên quan đến giữ cân nặng ở mức ổn định hoặc làm giảm cân nhẹ.
Ở người nó có tác động độc lập lên đường huyết. Metformin tác động có lợi lên chuyển hoá lipid. Điều này thấy ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trung hạn và dài hạn. Metformin làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL và nồng độ triglyceride.
Hấp thu
Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối của 500mg hoặc 800mg metformin hydroclorid uống lúc đói xấp xỉ 50 - 60%. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều do hấp thụ giảm. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thụ và làm chậm sự hấp thụ metformin.
Phân bố
Gắn kết protein không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Metformin trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện cùng lúc. Hiện diện trong hồng cầu là phần thứ yếu trong phân bố. Thể tích phân bố trung bình khoảng giữa 63 và 276L.
Chuyển hoá
Metformin bài tiết dạng không đổi trong nước tiểu. Không thấy chất chuyển hoá ở người.
Đào thải
Độ thanh thải thận của metformin hơn 400 ml/phút. Metformin thải trừ bằng lọc ở cầu thận và ống tiết. Sau khi uống, thời gian bán thải khoảng 6,5 giờ. Khi suy giảm chức năng thận, độ thanh thải thận bị giảm tương xứng với với độ thanh thải creatinine và vì thế thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
Dùng đường uống. Nuốt nguyên viên thuốc, không được nhai, trong hoặc cuối bữa ăn, điều này sẽ khiến bệnh nhân tránh được sự khó chịu ở đường tiêu hóa.
Người lớn có chức năng thận bình thường (eGFR ≥ 90 mL/phút/1,73m2):
Điều trị đơn và phối hợp với các thuốc uống chống đái tháo đường khác.
Liều khởi đầu thông thường là 500mg hoặc 850mg metformin hydrochloride 2 hoặc 3 lần mỗi ngày trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 đến 15 ngày, liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên cơ sở các xét nghiệm đo dường huyết. Sự tăng liều chậm có thể cải thiện khả năng dung nạp đường tiêu hóa.
Ở những bệnh nhân sử dụng liều cao meformin hydrochloride (từ 2 đến 3 gram mỗi ngày), có thể thay thể hai viên nén bao phim Glucophage 500mg bằng một viên Glucophage 1000mg.
Liều cao nhất metformin hydrochloride là 3 g/ngày, chia làm 3 lần.
Nếu đổi từ các thuốc chống đái tháo đường khác sang metformin hydrochloride đường uống, thì trước hết phải ngừng dùng thuốc trước đó rồi điều trị khởi đầu với metformin hydrochloride ở liều chỉ định trên.
Kết hợp với Insulin: Metformin hydrochloride kết hợp với Insulin đạt được kiểm soát đường huyết tốt hơn. Uống metformin với liều thông thường viên bao phim chứa 500 hoặc 850mg metformin 2-3 lần trong ngày, trong khi liều insulin điều chỉnh dựa vào đo nồng độ đường trong máu.
Bệnh nhân suy thận:
Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó.
Có thể xem xét giảm liều tùy theo sự suy giảm chức năng thận trên bệnh nhân có eGFR trong khoảng 60-89 mL/phút/1,73m2.
Metformin có thể sử dụng trên bệnh nhân suy thận có eGFR trong khoảng 30-59 mL/phút/1,73m2 chỉ trong trường hợp không có các điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và theo sự chỉnh liều như sau: Liều khởi đầu là 500mg metformin hydrochloride ngày 1 lần. Liều tối đa là 1000mg mỗi ngày.
Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2.
Bệnh nhân lớn tuổi:
Vì tiềm năng giảm chức năng thận ở người già, nên chỉnh liều glucophage 1000mg dựa trên chức năng thận. Vì lý do này, cần thiết đánh giá thường xuyên chức năng thận.
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
Điều trị đơn và phối hợp với insulin
Liều bắt đầu thường dùng là 1 viên bao phim chứa 500 hoặc 850mg metformin uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 đến 15 ngày cần điều chỉnh liều trên cơ sở đo đường trong máu. Việc tăng liều từ từ có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
Liều metformin tối đa được khuyến cáo là 2g, ngày chia làm 2-3 lần.
Hạ đường huyết không thấy ở liều 85g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic xảy ra trong trường hợp như vậy. Quá liều nghiêm trọng hay nguy cơ đi kèm metformin dẫn đến nhiễm acid lactic. Nhiễm acid lactic là trường hợp khẩn cần điều trị ở bệnh viện. Phương pháp hiệu quả nhất để loại lactate và metformin khỏi cơ thể là thẩm tách máu.
Nếu quên một liều thuốc, bệnh nhân phải dùng liều kế tiếp theo thời gian thường lệ. Lưu ý rằng không được dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc glucophage 1000mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp
Rối loạn dạ dày ruột: Các triệu chứng dạ dày ruột như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, không ngon miệng. Các triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị và thường tự nhiên mất đi. Glucophage 1000mg cần dùng vào cùng hay sau bữa ăn trong 2 hoặc 3 liều đơn để tránh những hiện tượng này. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày ruột.
Thường gặp
Rối loạn hệ thần kinh: Vị khác thường.
Ít gặp: Chưa có báo cáo.
Rất hiếm gặp
Chuyển hoá và rối loạn dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic, giảm tỉ lệ hấp thu vitamin B12 cũng như giảm nồng độ huyết thanh khi điều trị lâu dài.
Rối loạn da và chuyển hóa dưới da: Ban đỏ, ngứa, mày đay.
Rối loạn gan mật: Kết quả thử nghiệm chức năng gan bất thường, hoặc viêm gan không có vàng da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc glucophage 1000mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với metformin hydrochloride hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bất kỳ thể nào của toan chuyển hóa cấp và tiền hôn mê do đái tháo đường.
Suy thận nặng (eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2).
Các bệnh cấp tính có khả năng gây suy chức năng thận, như: Mất nước, nhiễm trùng nặng, sốc.
Tiêm tĩnh mạch chất cản quang chứa iod.
Bệnh cấp hay mạn có thể gây thiếu oxy ở mô (giảm oxy huyết mô) chẳng hạn: Suy tim hay suy hô hấp, nhồi máu cơ tim, sốc.
Suy gan, ngộ độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Phụ nữ có thai.
Nhiễm acid lactic huyết:
Hiếm khi xảy ra nhưng (tỷ lệ chết cao khi thiếu sự điều trị đúng cách), biến chứng chuyển hoá mà có thể gây ra do tích luỹ metformin. Có những trường hợp được báo cáo nhiễm acid lactic huyết trong các bệnh nhân dùng metformin hydroclorid điều tri bệnh đái tháo đường đã gây ra suy thận nặng. Tỷ lệ nhiễm acid lactic có thể giảm bằng cách đánh giá yếu tố nguy cơ khác liên quan chẳng hạn tiểu đường khó kiểm soát, nhiễm ceton, ăn kiêng, nghiệm rượu, suy gan và điều kiện giảm oxy huyết.
Chẩn đoán: Nhiễm acid lactic được đặc trưng bởi khó thở, cùng với khó chịu trong bụng và giảm thân nhiệt, sau đó là hôn mê. Các kết quả xét nghiệm cho thấy pH máu giảm, nồng độ lactat trong huyết tương trên 5 mmol/I cũng như tăng sự thiếu hụt anion và tăng tỷ lệ lactat/pyruvat. Nếu nghỉ nhiễm acid huyết do chuyển hóa phải ngừng sử dụng metformin và đưa bệnh nhân vào bệnh viện ngay.
Chức năng thận:
Vì Metformin bài tiết qua thận, nồng độ creatinin huyết tương nên đánh giá trước khi khởi đầu điều trị và đánh giá đều đặn sau đó. Ít nhất đánh giá mỗi năm một lần ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Ít nhất đánh giá 2 – 4 lần/năm với nồng độ creatinin huyết thanh trên giới hạn bình thường và ở người lớn tuổi.
Giảm chức năng thận ở người già là thường xuyên xảy ra và không có triệu chứng. Cần phải chú ý đặc biệt trong các tình huống chức năng thận có thể bị suy yếu (Ví dụ: Khi bắt đầu điều trị cao huyết áp hoặc điều trị lợi tiểu và khi bắt đầu điều trị với các thuốc kháng viêm không steroid).
Chức năng gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Sử dụng các chất cản quang chứa iod: Trước khi sử dụng trong mạch các chất cản quang chứa iod trong các cuộc khảo sát X-quang cần phải ngừng dùng metformin hydroclorid vì có thể dẫn đến suy thận. Điều trị trở lại bằng metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ được bắt đầu sau khi chức năng thận đã được kiểm tra và đánh giá là bình thường.
Phẫu thuật: Cần phải ngừng sử dụng metformin 48 giờ trước khi phẫu thuật với sự gây mê toàn thân hoặc các quy trình gây mê tủy sống khác. Tái điều trị với metformin không được sớm hơn 48 giờ sau khi phẫu thuật hoặc sau khi ăn trở lại được qua miệng và chỉ sau khi tái đánh giá chức năng thận và trị số tìm thấy là bình thường.
Thận trọng khác:
Bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn kiêng để đảm bảo phân bố đều carbohydrate dùng trong ngày. Bệnh nhân quá nên tiếp tục chế độ ăn kiêng có năng lượng thấp.
Nên thực hiện các test theo dõi tiểu đường đều đặn.
Dùng metformin hydrochloride một mình không bao giờ gây hạ đường huyết, tuy nhiên nên thận trọng khi kết hợp với Insulin hay sulphonylureas.
Dùng ở bệnh nhân lớn tuổi: Vì tiềm năng giảm chức năng thận ở người già, nên chỉnh liều Glucophage 1000mg dựa trên chức năng thận. Vì lý do này cần thiết đánh giá thường xuyên chức năng thận.
Dùng ở trẻ em và trẻ vị thành niên
Đối với trẻ em và vị thành niên, trước khi điều trị bằng Glucophage 1000mg phải khẳng định mắc bệnh đái tháo đường type 2.
Trẻ em 10 – 12 tuổi: Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong trẻ em và vị thành niên chỉ có 15 trẻ em tuổi từ 10 đến 12. Mặc dù hiệu quả và độ an toàn của metformin trong trẻ em tuổi dưới 12 không khác hiệu quả và độ an toàn của thuốc trong trẻ em tuổi lớn hơn, vẫn phải đặc biệt thận trọng khi kê đơn metformin cho trẻ em tuổi trong khoảng 10 đến 12.
Đơn trị liệu metformin không gây hạ đường huyết vì thế không tác động lên khả năng lái xe hay điều khiển máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân nên cảnh giác về nguy cơ hạ đường huyết khi dùng kết hợp với tác nhân chống tiểu đường khác (Sulphonylureas, insulin, repaglinide).
Khi bệnh nhân có kế hoạch mang thai và trong suốt thời kỳ mang thai, khuyến cáo không điều trị đái tháo đường với metformin mà sử dụng insulin để duy trì mức đường huyết càng gần với mức bình thường càng tốt, để giảm thiểu nguy cơ bất thường dị tật thai nhi.
Metformin bài tiết trong sữa mẹ. Không quan sát thấy tác dụng có hại nào ở trẻ bú sữa mẹ, tuy nhiên vì dữ liệu hạn chế nên không khuyến khích cho con bú khi đang điều trị metformin. Quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng sử dụng metformin hydrochloride cần phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với sức khoẻ của người mẹ.
Không nên dùng đồng thời:
Cồn: Tăng nguy cơ nhiễm acid lactic khi ngộ độc cồn cấp tính, đặc biệt khi kết hợp với: Ăn kiêng hay suy dinh dưỡng, suy gan.
Chất cản quang chứa Iod: Việc dùng nội mạch các chất cản quang chứa iod có thể dẫn đến suy thận, do tích lũy metformin và rủi ro nhiễm acid lactic. Phải ngừng sử dụng metformin hydroclorid tối thiểu 48 giờ trước khi tiến hành phép thử như vậy. Phục hồi điều trị không được sớm hơn 48 giờ sau khi kết thúc phép thử và chỉ bắt đầu dùng lại sau khi có kết quả kiểm tra chức năng thận bình thường.
Cần thận trọng khi kết hợp:
Các thuốc có hoạt tính tăng đường huyết nội tại (ví dụ: glucocorticoids (dùng đường uống và toàn thân) và các chất có hoạt tính giao cảm): Nên theo dõi đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt ngay khi bắt đầu điều trị. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều metformin trong quá trình điều trị với các thuốc tương ứng và cho tới khi ngừng sử dụng.
Thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai: Các thuốc này có thể gây tăng nguy cơ nhiễm acid lactic vì khả năng gây suy giảm chức năng thận của chúng.
Các chất ức chế men chuyển: Có thể làm giảm mức đường huyết. Nếu cần thiết, điều chỉnh liều lượng của metformin trong suốt thời gian trị liệu với các thuốc ức chế men chuyển và cho tới khi ngừng sử dụng.
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C. Tránh ánh sáng trực tiếp.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Glucophage 1000mg.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Chào Anh Sơn,
Dạ Sản phẩm GLUCOPHAGE 1G MERCK 2X15 - 1 hộp có giá 112.000đ ạ
Mọi chi tiết vui lòng để lại thông tin SĐT hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ đặt hàng
Thân mến!
Chào bạn Vân,
Sẽ có nhân viên liên hệ hỗ trợ bạn qua cuộc gọi trong ít phút nữa ạ. Thân mến!