Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Kết thúc sau
Thành phần: | Gabapentin |
Danh mục: | Thuốc trị đau do bệnh lý thần kinh |
Dạng bào chế: | Viên nang |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-17754-14 |
Độ tuổi: | Trên 12 tuổi |
Cảnh báo: | Lái tàu xe, Phụ nữ có thai, Suy gan thận, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Micro |
Nước sản xuất: | India |
Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu thông tin sản phẩm.
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Gabalept của Micro Labs Limited có thành phần chính là gabapentin 300 mg. Thuốc được chỉ định điều trị hỗ trợ trong động kinh cục bộ, điều trị đau do viêm các dây thần kinh ngoại biên.
Gabalept được đóng gói trong hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng.
Thành phần
Hàm lượng
Gabapentin
300-mg
Thuốc Gabalept được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Gabapentin là thuốc chống động kinh, cơ chế hiện chưa rõ. In vivo, thuốc có tác dụng chống cơn duỗi cứng các chi sau khi làm sốc điện và cũng ức chế được cơn co giật do pentylenetetrazol. Hiệu quả ở thí nghiệm trên cũng tương tự đối với acid valproic nhưng khác với phenytoin và carbamazepin.
Cấu trúc hóa học của gabapentin tương tự chất ức chế dẫn truyền thần kinh là acid gamma – aminobutyric (GABA), nhưng gabapentin không tác động trực tiếp lên các thụ thể GABA, không làm thay đổi cấu trúc, giải phóng, chuyển hóa và thu hồi GABA.
Hấp thu
Sinh khả dụng của gabapentin không tỷ lệ thuận với liều lượng, như tăng liều thì sinh khả dụng sẽ giảm. Với liều 400 mg, sinh khả dụng sẽ kém 25% so với liều 100 mg. Tuy nhiên với khoảng liều 300 – 600 mg, ngày 3 lần, thì những khác biệt về sinh khả dụng không quá rõ, và sinh khả dụng là khoảng 60%. Thức ăn không ảnh hưởng tới tốc độ và mức độ của sự hấp thu gabapentin.
Phân bố
Gabapentin lưu thông trong tuần hoàn và rất ít gắn vào protein huyết tương (< 3%). Với bệnh nhân động kinh, các nồng độ đáy (Cmin) của gabapentin trong dịch não tuỷ khoảng 20% so với nồng độ đáy tương ứng ở huyết tương.
Chuyển hóa – Thải trừ
Gabapentin bị thải khỏi tuần hoàn dưới dạng chưa chuyển hoá và qua thận. Gabapentin không chuyển hóa đáng kể ở người.
Gabapentin được dùng qua đường uống, thời điểm uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.
Gabapentin được dùng như một thuốc phụ để phối hợp với các thuốc chống động kinh khác. Dùng đơn độc có thể không hiệu quả.
Chống động kinh
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Sau đó liều có thể tăng thêm từng bước 300 mg mỗi ngày, dựa trên đáp ứng của người bệnh, đến khi đạt liều điều trị hiệu quả, thông thường là 900 – 1800 mg/ngày, chia 3 lần; tối đa không quá 2400 mg/ngày. Nên chia đều tổng liều hàng ngày cho mỗi lần dùng thuốc và khoảng cách dùng thuốc không nên quá 12 giờ. Khi dùng liều cao có thể chia 4 lần/ngày.
Người bệnh suy giảm chức năng thận và đang thẩm phân máu: Phải hiệu chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin (CC), khuyến cáo như sau:
CC 50 – 70 ml/phút: 600 – 1200 mg/ngày, chia 3 lần.
CC 30 – 49 ml/phút: 300 – 600 mg/ngày, chia 3 lần.
CC 15 – 29 ml/phút: 300 mg/ngày, chia 3 lần.
CC < 15 ml/phút: 300 mg cách ngày một lần, chia 3 lần.
Bệnh nhân thẩm phân máu: 200 – 300 mg. Liều nạp là 300 – 400 mg cho người bệnh lần đầu dùng gabapentin, sau đó 200 – 300 mg sau mỗi 4 giờ thẩm phân máu.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi:
Ngày đầu 10 mg/kg/ngày, chia 3 lần.
Ngày thứ 2: 20 mg/kg/ngày, chia 3 lần.
Ngày thứ 3: 25 – 35 mg/kg/ngày, chia 3 lần.
Liều duy trì là 900 mg/ngày với trẻ nặng từ 26 – 36 kg và 1200 mg/ngày với trẻ nặng từ 37 – 50 kg, tổng liều được chia uống 3 lần/ngày.
Trẻ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi: Liều đầu 10 – 15 mg/kg/ngày, chia 3 lần; tăng liều lên trong 3 ngày để đạt liều 25 – 30 mg/kg/ngày với trẻ 3 – 4 tuổi hoặc 25 – 30 mg/ngày với trẻ 5 tuổi hoặc hơn; tổng liều được chia uống 3 lần/ngày.
Chưa có đánh giá về việc sử dụng gabapentin cho trẻ em dưới 12 tuổi bị suy giảm chức năng thận.
Điều trị đau do viêm các dây thần kinh ngoại biên, đau sau bệnh zona
Người lớn: Uống không quá 1800 mg/ngày, chia 3 lần. Hoặc dùng như sau:
Ngày thứ nhất: 300 mg.
Ngày thứ 2: 300 mg/lần, ngày 2 lần.
Ngày thứ 3: 300 mg/lần, ngày 3 lần.
Sau đó liều có thể tăng thêm từng bước 300 mg mỗi ngày, dựa trên đáp ứng của người bệnh, cho đến khi đạt liều tối đa 1800 mg/ngày, tổng liều được chia uống 3 lần/ngày.
Người cao tuổi: Liều dùng có thể thấp do chức năng thận kém.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa xác định được liều chết của gabapentin trên chuột nhắt và chuột cống cho uống liều đơn tới 8000 mg/kg cân nặng.
Các dấu hiệu độc tính cấp trên súc vật: Mất điều hoà vận động, khó thở, sa mi mắt, an thần, giảm hoạt động, hoặc kích thích.
Các liều cấp tính quá liều của gabapentin tới 49 g đã gặp ở người. Triệu chứng: Nhìn đôi, nói lắp, ngủ lơ mơ, ngủ lịm, tiêu chảy. Mọi bệnh nhân đều hồi phục nhờ điều trị hỗ trợ.
Có thể kéo gabapentin khỏi cơ thể nhờ thẩm tách lọc máu. Mặc dù thẩm tách lọc máu không được tiến hành trong số ít trường hợp quá liều, nhưng có thể chỉ định tuỳ theo trạng thái lâm sàng của bệnh nhân hoặc ở bệnh nhân có suy thận rõ rệt.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Gabalept, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ hay gặp là buồn ngủ, choáng váng, mất điều hoà vận động, mệt mỏi và rung giật nhãn cầu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Gabalept chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chống chỉ định gabapentin ở người quá mẫn cảm với thuốc này hoặc với các thành phần của chế phẩm.
Không được ngừng dùng thuốc đột ngột các thuốc chống động kinh, vì có khả năng làm tăng dần tần số co giật. Bệnh nhân cần được chỉ dẫn chỉ được dùng gabapentin khi có đơn kê của bác sĩ.
Bệnh nhân cần được cảnh báo là gabapentin có thể gây choáng váng, buồn ngủ và các dấu hiệu triệu chứng khác về ức chế hệ thần kinh trung ương. Vì vậy, bệnh nhân không được lái xe hoặc vận hành máy móc phức tạp cho tới khi gabapentin được đánh giá là không có hại gì tới khả năng tâm thần và/hoặc vận động.
Vì thuốc gây buồn ngủ, choáng váng, nên không vận hành máy móc và lái xe sau khi vừa dùng thuốc.
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở người mang thai. Vì những nghiên cứu về sự sinh sản trên súc vật không phải bao giờ cũng đoán trước về đáp ứng trên người, nên chỉ định thuốc này trong thai kỳ khi lợi ích cho mẹ vượt hẳn tiềm năng gây nguy cơ cho thai.
Chưa rõ sự bài tiết của gabapentin qua sữa mẹ và ảnh hưởng tới trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, vì nhiều thuốc có thể bài tiết qua sữa người mẹ, nên chỉ dùng gabapentin cho mẹ trong thời kỳ cho con bú nếu lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ.
Gabapentin không được chuyển hóa đáng kể, cũng không có tương tác với chuyển hoá với các thuốc chống động kinh khi phối hợp thông thường.
Dữ liệu về tương tác thuốc mô tả ở dưới dây là các nghiên cứu đạt được ở người khỏe mạnh và ở bệnh nhân động kinh:
Phenytoin: Nghiên cứu với liều đơn và đa gabapentin (mỗi lần 400 mg, ngày 3 lần) ở bệnh nhân động kinh đơn trị phenytoin trong ít nhất 2 tháng, gabapentin không ảnh hưởng nồng độ đáy của phenytoin trong huyết tương ở trạng thái ổn định và phenytoin cũng không ảnh hưởng tới dược động học của gabapentin.
Carbamazepin: Nồng độ đáy trong huyết tương khi ổn định của carbamazepin và carbamazepin 10,11 epoxid không bị ảnh hưởng khi dùng cùng gabapentin. Dược động học của gabapentin không bị ảnh hưởng khi phối hợp với carbamazepin.
Acid valproic: Các nồng độ đáy trung bình khi ổn định trong huyết thanh của acid valproic trước và trong khi dùng cùng gabapentin không có sự khác biệt và các thông số dược động học của gabapentin cũng không bị ảnh hưởng khi dùng cùng acid valproic.
Phenobarbital: Các thông số dược động học được đánh giá ở trạng thái ổn định với phenobarbital hoặc gabapentin là tương đương, dù dùng riêng rẽ hoặc phối hợp.
Cimetidine: Khi có mặt cimetidine, độ thanh lọc trung bình khi uống gabapentin sẽ giảm 14% và độ thanh lọc creatinin giảm 10%. Cimetidine có thể làm ảnh hưởng xấu đến sự đào thải qua thận của cả gabapentin và creatinin. Sự giảm nhẹ đào thải của gabapentin bởi cimetidine không có ý nghĩa lâm sàng. Chưa đánh giá được ảnh hưởng của gabapentin tới cimetidine.
Thuốc uống ngừa thai: Khi dùng nhiều liều norethindrone và ethinyl estradiol dù dùng kèm hoặc không kèm gabapentin, Cmax của norethindrone cao hơn 13% khi phối hợp với gabapentin, nhưng tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng.
Thuốc kháng acid: Thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của gabapentin khoảng 20%. Sự giảm sinh khả dụng sẽ khoảng 5% khi dùng gabapentin 2 giờ trước khi uống thuốc kháng acid. Khuyến cáo cần uống gabapentin ít nhất 2 giờ trước khi uống maalox.
Probenecid: Probenecid là thuốc phong bế sự đào thải tích cực qua ống thận. Các thông số dược động học của gabapentin đều tương tự, dù có hay không có phối hợp với probenecid. Điều này cho thấy gabapentin không đào thải tích cực qua ống thận, là con đường bị ức chế bởi probenecid.
Bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30°C.
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Gabalept 300 mg.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này