Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: UNITED
Thương hiệu: UNITED
Kết thúc sau
Thành phần: | Sắt, Vitamin B1, Vitamin B6, Vitamin B12 |
Danh mục: | Vitamin & khoáng chất (trước & sau sinh)/ Thuốc trị thiếu máu |
Dạng bào chế: | Dung dịch |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Không |
Đối tượng: | Trẻ em |
Số đăng ký: | VD-19232-13 |
Độ tuổi: | Trên 2 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | United |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Ferlin 60 ml Lọ của công ty TNHH United International Pharma, thành phần chính gồm sắt nguyên tố (dưới dạng sắt sulfat) và vitamin B1, B6, B12, là thuốc được sử dụng để phòng và điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em, phòng và hỗ trợ điều trị thiếu máu dinh dưỡng.
Thành phần
Hàm lượng
Sắt
30-mg
Vitamin B1
10-mg
Vitamin B6
10-mg
Vitamin B12
50-Mcg
Thuốc Ferlin 60 ml Lọ được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Sắt là một thành phần thiết yếu của cơ thể cần thiết cho sự tạo thành hemoglobin và cho các tiến trình trong các mô sống cần có oxy. Sử dụng sắt sẽ giúp khắc phục những bất thường trong sự tạo hồng cầu do thiếu sắt.
Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12) hoạt động như những coenzyme trong nhiều phản ứng chuyển hóa và sinh hóa khác nhau. Vitamin B1 (thiamin) được biến đổi thành thiamin pyrophosphat (TPP), một coenzyme cần thiết cho quá trình khử carboxyl của chuyển hóa carbohydrat. Vitamin B6 (pyridoxin HCI) được biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần ít hơn chuyển thành pyridoxanamin phosphat tại tế bào hồng cầu, là các coenzyme cần thiết cho các chức năng chuyển hóa khác nhau ảnh hưởng đến quá trình sử dụng protein, carbohydrat và lipid. Vitamin B12 (cyanocobalamin) được biến đổi thành methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng.
Sắt được hấp thu không đều đặn và không hoàn toàn từ hệ tiêu hóa, vị trí hấp thu chủ yếu là ở tá tràng và hỗng tràng. Sự hấp thu được hỗ trợ bởi dịch tiết acid dạ dày hoặc các acid trong thức ăn.
Sự hấp thu cũng tăng lên khi có tình trạng thiếu hụt sắt hoặc trong điều kiện ăn kiêng nhưng lại giảm xuống nếu dự trữ của cơ thể đã quá thừa.
Sắt qua niêm mạc tiêu hóa đi vào máu và kết hợp với transferrin. Transferrin vận chuyển sắt đến tủy xương để tạo hồng cầu dưới dạng phức hợp sắt - transferrin. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới dạng ferritin hay hemosiderin có chủ yếu trong tế bào gan, hệ thống võng nội mô và một ít ở tế bào cơ.
Hầu hết sắt được phóng thích do sự phá hủy hemoglobin được cơ thể giữ lại và tái sử dụng. Không có cơ quan chịu trách nhiệm thải trừ sắt trong cơ thể. Một lượng nhỏ sắt bị mất hàng ngày qua các đường sau: Sự bong tróc các tế bào da, tóc và móng; thải qua phân, sữa mẹ, máu kinh nguyệt và nước tiểu.
Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12) được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và phân phối rộng rãi trong các mô cơ thể. Vitamin B1 và B6 được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa hoặc dưới dạng không biến đổi khi vượt quá nhu cầu cần thiết. Vitamin B12 được bài tiết qua mật ở dạng không đổi hay qua nước tiểu dưới dạng không đổi khi vượt quá nhu cầu cần thiết.
Thuốc Ferlin 60 ml Lọ dùng đường uống.
Liều dùng được tính theo sắt nguyên tố.
Liều bổ sung (phòng bệnh)
Tương đương theo bảng khuyến nghị nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày: 10 - 15 mg mỗi ngày.
Liều điều trị
3 mg/kg thể trọng/ngày chia làm 3 - 4 lần.
Thời gian điều trị tùy theo nguyên nhân và tình trạng thiếu máu do thiếu sắt nhưng nhìn chung thời gian điều trị với sắt dạng uống cần khoảng 4 - 6 tháng để hồi phục thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng.
Nhóm tuổi |
Liều bổ sung (phòng bệnh) |
Liều điều trị |
Uống một lần mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc. |
Uống 3 lần mỗi ngày hoặc theo sự hướng dẫn thầy thuốc. |
|
2 - 6 tuổi 7 - 12 tuổi |
2,5 mL (1/2 muỗng cà phê). 5 mL (1 muỗng cà phê). |
2,5 mL (1/2 muỗng cà phê). 5 mL (1 muỗng cà phê). |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng sắt nguyên tố với liều 30 mg/kg có thể gây độc ở mức trung bình và trên 60 mg/kg có thể gây độc nghiêm trọng. Liều gây chết của sắt nguyên tố ở người có thể là từ 80 - 250 mg/kg. Triệu chứng ngộ độc sắt cấp tính có thể gồm đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy kèm theo ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Có thể có một giai đoạn bình phục tạm thời trong khoảng thời gian 6 đến 24 giờ sau khi uống, nhưng sau đó các triệu chứng lại xuất hiện trở lại với các rối loạn đông máu và trụy tim mạch.
Điều trị:
Rửa dạ dày; có thể thêm deferoxamin vào dung dịch rửa dạ dày để chelate hóa sắt nguyên tố trong đường tiêu hóa. Tiếp theo là điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Ferlin 60 ml Lọ, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Do tác động làm săn se niêm mạc, khi dùng sắt dạng uống có thể gây kích ứng dạ dày, đau bụng với buồn nôn và nôn mửa. Những tác dụng phụ khác có thể là tiêu chảy hoặc táo bón. Có thể làm giảm các tác dụng phụ bằng cách uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn hoặc khởi đầu dùng thuốc với liều thấp và tăng liều dần dần.
Có thể làm răng đổi màu tạm thời. Có thể xuất hiện phân sẩm màu; tác dụng phụ này sẽ hết sau khi ngưng dùng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ferlin 60 ml Lọ chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh mô nhiễm sắc tố sắt tiên phát, thiếu máu tán huyết, viêm ruột từng vùng và viêm loét đại tràng.
Loét dạ dày.
Không nên dùng liều điều trị quá 6 tháng nếu không có sự theo dõi của thầy thuốc. Không nên dùng sắt dạng tiêm kết hợp với sắt dạng uống để tránh tình trạng quá thừa sắt. Không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân thường xuyên được truyền máu, vì trong hemoglobin của hồng cầu được truyền có chứa một lượng sắt đáng kể.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Sử dụng đồng thời các thuốc kháng acid và sắt dạng uống có thể làm giảm hấp thu sắt.
Sự hấp thu của các muối sắt và các tetracyclin đều bị giảm khi sử dụng đồng thời. Đáp ứng với sắt có thể chậm hơn nếu dùng chung với chloramphenicol. Muối sắt cũng được ghi nhận làm giảm hấp thu và do đó Ìàm giảm sinh khả dụng và hiệu quả lâm sàng của levodopa với carbidopa, methyldopa, penicillarnin, và một số qunolon (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin). Không nên uống các chế phẩm có chứa sắt cùng lúc hoặc trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc trên.
Bảo quản trong chai đậy kín, nhiệt độ không quá 300C.
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ferlin 60 ml Lọ.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này