Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: DAVI PHARM
Thương hiệu: DAVI PHARM
Kết thúc sau
Thành phần: | Pioglitazone |
Danh mục: | Thuốc trị đái tháo đường |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Đối tượng: | Người cao tuổi |
Số đăng ký: | VD-13648-10 |
Độ tuổi: | Trên 18 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Davi |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu thông tin sản phẩm.
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Davilite - 15 được sản xuất bởi công ty TNHH dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm), có thành phần chính là pioglitazon. Thuốc Davilite - 15 được chỉ định trong hỗ trợ chế độ ăn kiêng và tập thể dục nhằm cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường type 2; thuốc có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp sulfonylurea, metformin, insulin.
Thuốc Davilite - 15 được bào chế dưới dạng viên nén, đóng gói trong hộp 4 vỉ x 7.
Thành phần
Hàm lượng
Pioglitazone
15-mg
Thuốc Davilite - 15 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Pioglitazon là thuốc chống đái tháo đường thiazolidindion, tác dụng phụ thuộc sự hiện diện của insulin.
Pioglitazon làm giảm sự đề kháng của insulin trong mạch ngoại biên và gan dẫn đến tăng sử dụng glucose phụ thuộc insulin và làm giảm glucose ở gan.
Không giống sulfonylurea, pioglitazon không phải chất kích thích giải phóng insulin. Pioglitazon là chất chủ vận mạnh trên thụ thể gamma hoạt hóa bởi sự sản sinh peroxisome (PPARγ). Thụ thể PPAR được tìm thấy trong các mô quan trọng với tác động của insulin như mô mỡ, cơ xương và gan. Sự hoạt hóa thụ thể PPARγ điều chỉnh sự sao chép một số gen đáp ứng với insulin có liên quan đến việc kiểm soát chuyển hóa glucose và lipid.
Hấp thu
Sau khi uống lúc đói, pioglitazon có thể đo được trong huyết thanh trong vòng 30 phút với Tmax là 2 giờ. Thức ăn làm chậm Tmax 3 – 4 giờ nhưng không làm thay đổi phạm vi hấp thu.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến trung bình (Vd/F) của pioglitazon sau liều uống duy nhất là 0,63 ± 0,41 lít/kg. Hơn 99% pioglitazon và các chất chuyển hóa M – III, M – IV liên kết với protein huyết tương, chủ yếu với albumin. Pioglitazon cũng liên kết với các protein huyết tương khác với ái lực thấp hơn.
Chuyển hóa
Pioglitazon được chuyển hóa mạnh bằng cách thủy phân và oxy hóa. Các chất chuyển hóa cũng được biến đổi một phần thành chất liên hợp glucuronid hoặc sulfat.
In vivo, các chất chuyển hóa M – II, M – IV (dẫn xuất hydroxyl của pioglitazon) và M – III (dẫn xuất ceton của pioglitazon) có hoạt tính dược lý. Ngoài pioglitazon, M – III và M – IV là những dạng có liên quan với thuốc chủ yếu được tìm thấy trong huyết thanh người sau nhiều liều dùng.
Ở trạng thái ổn định, pioglitazon chiếm khoảng 30 – 50% tổng nồng độ đỉnh trong huyết thanh và 20 – 25% tổng AUC.
Thải trừ
Sau khi uống, khoảng 15 – 30% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Pioglitazon bài tiết qua thận không đáng kể, chủ yếu dưới dạng liên hợp hoặc các chất chuyển hóa.
Ước đoán hầu hết liều uống được bài tiết qua mật nguyên dạng hoặc dưới dạng chất chuyển hóa và thải trừ qua phân.
Thời gian bán thải trung bình trong huyết thanh của pioglitazon và toàn bộ pioglitazon từ 3 – 7 giờ và 16 – 24 giờ, tùy bệnh nhân. Độ thanh thải biểu kiến của pioglitazon là 5 – 7 lít/giờ.
Thuốc dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc dùng xa bữa ăn.
Pioglitazon có thể bắt đầu với liều 15 mg hoặc 30 mg x 1 lần/ngày. Liều có thể gia tăng nhưng không được vượt quá tới 45 mg/ngày khi dùng liều đơn hoặc phối hợp với sulfonylurea, metformin hoặc insulin.
Điều trị phối hợp
Có thể bắt đầu với liều pioglitazon 15 mg hoặc 30 mg x 1 lần/ngày, phối hợp với sulfonylurea, metformin hay insulin. Nếu có nguy cơ hạ đường huyết nên giảm liều của thuốc phối hợp.
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Không khuyến cáo dùng thuốc ở bệnh nhân dưới 18 tuổi do không đủ dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không thấy bất kỳ triệu chứng quá liều nào ở bệnh nhân dùng liều cao hơn 45 mg/ngày, dùng liều tối đa 120 mg/ngày trong 4 ngày, 180 mg/ngày trong 7 ngày.
Giảm glucose huyết có thể xảy ra khi phối hợp với sulfonylurea hoặc insulin. Nên dùng các biện pháp hỗ trợ thông thường và điều trị triệu chứng trong trường hợp quá liều.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Davilite - 15, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Theo dõi chặt các dấu hiệu suy tim, suy gan, tổn thương mắt, gãy xương để có biện pháp xử trí kịp thời.
Tăng cân nhanh bất thường, phù (đặc biệt mắt cá và cổ chân), mệt mỏi, thở ngắn, khó thở (đặc biệt khi nằm)… là những dấu hiệu của suy tim, cần kiểm tra đầy đủ để đánh giá mức độ suy tim, cân nhắc ngừng điều trị nếu suy tim nặng.
Các dấu hiệu độc gan (nôn hoặc buồn nôn không rõ nguyên nhân, đau bụng, mệt mỏi, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, vàng da) cũng cần được lưu ý và kiểm tra chức năng gan định kỳ. Nếu xét nghiệm enzyme ALT cao hơn bình thường 2,5 – 3 lần, cần xem xét ngừng điều trị.
Rối loạn thị giác như nhìn mờ, giảm thị lực có thể gặp trong quá trình điều trị bằng pioglitazon hoặc một thiazolidindion khác. Do vậy, tất cả các bệnh nhân khi điều trị bằng thiazolidindion phải được khám mắt định kỳ bởi các bác sĩ chuyên khoa mắt để phát hiện các tổn thương ở mắt, từ đó cân nhắc tiếp tục điều trị hay chuyển sang phương pháp trị liệu khác.
Rụng trứng có thể xảy ra khi điều trị bằng pioglitazon và có thể gây có thai ngoài ý muốn. Tất cả bệnh nhân sử dụng pioglitazon đều phải được cảnh báo về điều này và phải sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Davilite - 15 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với pioglitazon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy tim hoặc có tiền sử suy tim.
Nhiễm acid ceton do tiểu đường.
Suy gan.
Tổng quát
Pioglitazon có tác dụng hạ đường huyết chỉ khi có sự hiện diện của insulin. Do đó, không dùng cho bệnh nhân tiểu đường type 1 hoặc khi điều trị nhiễm acid ceton do tiểu đường.
Hạ đường huyết
Bệnh nhân dùng pioglitazon phối hợp với insulin hoặc thuốc uống hạ đường huyết có nguy cơ hạ đường huyết và có thể cần giảm liều của thuốc dùng chung.
Phù
Cẩn thận khi dùng pioglitazon với bệnh nhân bị phù.
Phóng noãn
Điều trị với thiazolidindion (pioglitazon…), có thể gây phóng noãn ở phụ nữ không phóng noãn thời kỳ tiền mãn kinh, tăng nguy cơ mang thai. Do đó, nên dùng các biện pháp ngừa thai thích đáng ở phụ nữ tiền mãn kinh. Các tác dụng này chưa được nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng nên chưa rõ tần số.
Huyết học
Pioglitazon có thể làm giảm hemoglobin và thể tích huyết cầu. Qua các nghiên cứu lâm sàng, hemoglobin trung bình giảm 2 – 4% ở những bệnh nhân điều trị với pioglitazon, có thể liên quan đến sự tăng thể tích huyết tương và không đi kèm với bất kỳ hiệu quả lâm sàng về huyết học nào. Những thay đổi này chủ yếu xảy ra trong 4 – 12 tuần đầu điều trị và tương đối ổn định sau đó.
Tác dụng trên gan
Không nên bắt đầu điều trị với những bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng bệnh gan thể hoạt động hoặc ALT vượt quá 2,5 lần ULN. Bệnh nhân tăng nhẹ men gan (mức ALT ở 1 – 1,5 lần ULN) trước đó hoặc trong khi điều trị với pioglitazon nên được đánh giá nhằm xác định nguyên nhân tăng men gan.
Bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị với pioglitazon ở bệnh nhân tăng men gan nhẹ nên thận trọng và bao gồm theo dõi lâm sàng, kiểm tra men gan thường xuyên hơn. Nếu mức ALT tăng trên 2,5 lần ULN, nên kiểm tra chức năng gan thường xuyên hơn đến khi mức transaminase trở lại bình thường hoặc bằng với trước khi điều trị. Nếu ALT vượt quá 3 lần ULN hoặc bệnh nhân bị vàng da, ngừng điều trị với pioglitazon.
Suy tim và giữ nước
Pioglitazon có thể gây giữ nước, làm trầm trọng hoặc gây suy tim. Khi bệnh nhân có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ suy tim sung huyết (tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành có triệu chứng), phải dùng pioglitazon ở liều thấp nhất có thể và tăng liều từ từ. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng suy tim, tăng cân hoặc phù nề đặc biệt là ở những bệnh nhân giảm dự trữ năng lượng tim.
Đã có báo cáo suy tim ở bệnh nhân dùng pioglitazon phối hợp với insulin hoặc ở bệnh nhân có tiền sử suy tim. Phải theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng suy tim, tăng cân, phù nề khi bệnh nhân phối hợp pioglitazon với insulin. Vì insulin và pioglitazon có liên quan đến giữ nước nên dùng đồng thời 2 thuốc này làm tăng nguy cơ phù nề. Ngưng sử dụng pioglitazon nếu tình trạng tim xấu đi.
Tăng cân
Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy pioglitazon làm tăng cân liên quan đến liều dùng, có thể do tích lũy mỡ và giữ nước. Tăng cân có thể là triệu chứng của suy tim nên cần theo dõi cân nặng chặt chẽ. Bệnh nhân nên tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn kiểm soát calo.
Rối loạn thị giác như nhìn mờ, giảm thị lực có thể gặp trong quá trình điều trị bằng pioglitazon hoặc một thiazolidindion khác. Do vậy, bệnh nhân điều trị bằng thiazolidindion phải được khám mắt định kỳ để phát hiện các tổn thương ở mắt, từ đó cân nhắc tiếp tục điều trị hay chuyển sang phương pháp trị liệu khác.
Tác dụng không mong muốn của thuốc có thể gặp là: Chóng mặt, đau đầu, rối loạn thị giác. Nên lưu ý với bệnh nhân về điều này.
Ở người, không có đủ dữ liệu để chứng minh sự an toàn của pioglitazon trong suốt thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu của pioglitazon cho thấy có sự hạn chế phát triển của bào thai trên động vật. Điều này có thể quy cho tác động của pioglitazon bị giảm do quá liều insulin trong máu người mẹ và gia tăng sự đề kháng insulin xảy ra trong suốt thời kỳ mang thai do đó làm giảm hiệu lực của chất chuyển hóa cần cho sự phát triển thai nhi. Do cơ chế còn chưa rõ ràng nên pioglitazon không nên dùng cho phụ nữ có thai.
Pioglitazon được chứng minh qua được sữa chuột. Chưa biết thuốc có bài tiết vào sữa người hay không. Không nên dùng pioglitazon cho phụ nữ cho con bú.
Thuốc uống ngừa thai: Dùng các thiazolidindion cùng thuốc uống ngừa thai có chứa ethinyl estradiol và norethindron sẽ làm giảm nồng độ cả 2 hormone này trong huyết tương khoảng 30%, có thể dẫn đến mất tác dụng thuốc ngừa thai.
In vitro, ketoconazol ức chế đáng kể chuyển hóa pioglitazon. Nên đánh giá mức kiểm soát đường huyết thường xuyên hơn ở bệnh nhân dùng ketoconazol cùng lúc với pioglitazon.
Đã có báo cáo AUC của pioglitazon tăng 3 lần khi dùng đồng thời với gemfibrozil (chất ức chế cytochrome P450 2C8). Nên giảm liều pioglitazon để tránh tăng các tác dụng không mong muốn liên quan đến liều dùng. Theo dõi kỹ đường huyết.
Đã có báo cáo AUC của pioglitazon giảm 54% khi phối hợp pioglitazon và rifampicin (chất cảm ứng cytochrome P450 2C8). Có thể cần tăng liều pioglitazon trong trường hợp này và theo dõi kỹ đường huyết.
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, dưới 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Davilite - 15.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này