Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: ICA
Thương hiệu: ICA
Kết thúc sau
Thành phần: | Celecoxib |
Danh mục: | Thuốc kháng viêm không steroid |
Dạng bào chế: | Viên nang cứng |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VD-18668-13 |
Độ tuổi: | Trên 2 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan thận, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Ica |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu thông tin sản phẩm.
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Coxlec 100mg được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Công nghệ Sinh học – Dược phẩm ICA. Thuốc có thành phần chính là celecoxib.
Coxlec 100mg là thuốc được chỉ định trong điều trị bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, giảm đau cấp, giảm đau trong đau bụng kinh ở phụ nữ, điều trị bổ sung trong hội chứng đa polyp tuyến có tính gia đình (FAP).
Coxlec 100mg được bào chế dưới dạng viên nang cứng, mỗi viên nang chứa 100mg celecoxib và được đóng gói theo quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên nang cứng.
Thành phần
Hàm lượng
Celecoxib
100-mg
Thuốc Coxlec 100mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp ở nguời trưởng thành và trẻ em trên 2 tuổi, bệnh viêm cột sống dính khớp.
Giảm đau cấp, giảm đau trong đau bụng kinh ở phụ nữ.
Điều trị bổ sung trong hội chứng đa polyp tuyến có tính gia đình (FAP).
Cơ chế tác động: Cơ chế tác động của celecoxib được cho là do ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu qua ức chế enzym cyclooxygenase-2 (COX-2) và ở nồng độ trị liệu cho người, celecoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase-1 (COX -1).
Hấp thu
Nồng độ đỉnh huyết tương của celecoxib đạt được khoảng 3 giờ sau 1 liều uống. Cả nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đuờng cong hấp thu (AUC) được nghiên cứu ở khoảng liều lâm sàng 100 - 200mg. ở các liều cao hơn, có sự gia tăng với tỷ lệ thấp hơn về Cmax và AUC, điều này được xem là do tính hòa tan chậm trong môi trường nuớc. Do tính hòa tan chậm, nghiên cứu sinh khả dụng tuyệt đối vẫn chưa được tiến hành. Trong trường hợp đa liều, trạng thái ổn định đạt dược vào ngày thứ 5 hoặc sớm hơn.
Khi uống celecoxib với thứ ăn giàu chất béo, thời gian đạt nồng độ đỉnh huyết tương chậm hơn khoảng 1 - 2 giờ, diện tích dưới đường cong hấp thu (AUC) tăng 10 - 20%. Khi uống celecoxib với các thuốc trung hòa acid có chứa nhôm và magnesi làm giảm nồng độ huyết tuơng của celecoxib giảm 37% Cmax và giảm 10% AUC. Có thể sử dụng celecoxib với liều 200mg 3 lần mỗi ngày không cần lưu ý đến giờ ăn, nhưng với liều 400mg 3 lần mỗi ngày cần dùng chung với thức ăn để làm tăng độ hấp thu.
Phân bố
Ở các đối tượng khỏe mạnh, celecoxib gắn kết với protein mạnh (khoảng 97%) trong khoảng liều lâm sàng. Các thử nghiệm in vitro cho thấy celecoxib gắn kết chủ yếu với albumin và một phần nhỏ hơn với acid α1-glycoprotein. Thể tích phân bố biểu kiến ở tình trạng ổn định (Vss/F) khoảng 400lít, celecoxib không ưu tiên gắn kết với tế bào hồng cầu.
Chuyển hóa
Celecoxib chủ yếu được chuyển hóa trung gian qua Cytochrom P450 2C9. Có 3 chất chuyển hóa được xác định trong huyết tương người, chủ yếu là dạng alcol hóa, dạng acid carboxylic tương ứng và dạng liên hợp glucuronid. Các chất chuyển hóa trên không có hoạt tính như các chất ức chế COX-1 hay chất ức chế COX-2. Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ thiếu enzym P450 2C9 nên thận trọng khi dùng celecoxib vì có thể dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương cao do chuyển hóa chậm.
Thải trừ
Celecoxib được thải trừ chủ yếu bởi chuyển hóa ở gan, một phần nhỏ tìm thấy trong nước tiểu và trong phân dưới dạng không đổi (dưới 3%). Thử nghiệm qua đường uống với liều đơn có đánh dấu đồng vị phóng xạ, khoảng 57% liều dùng được thải trừ qua phân, và 27% thải trừ qua nước tiểu.
Chất chuyển hóa chủ yếu có trong nước tiểu và trong phân là dạng acid carboxylic (chiếm 73% liều dùng), một lượng nhỏ dưới dạng liên hợp glucuronid cũng xuất hiện trong nước tiểu. Tính hòa tan của thuốc thấp gây kéo dài quá trình hấp thu và làm thay đổi thời gian bán thải. Thời gian bán hiệu dụng xấp xỉ 11 giờ trong điều kiện ổn định. Độ thanh thải huyết tương biểu kiến (CL/F) khoảng 500ml/phút.
Thuốc dùng đường uống.
Cần thăm dò liều dùng thấp nhất cho từng bệnh nhân.
Bệnh viêm xương khớp
200mg x 1 lần/ngày hoặc 100mg x 2 lần/ngày.
Viêm khớp dạng thấp ở người trưởng thành
100 - 200mg x 2 lần/ngày.
Viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên
50mg x 2 lần/ngày ở trẻ 10 - 25kg, 100mg x 2 lần/ngày cho trẻ trên 25kg.
Viêm cột sống dính khớp
200mg x 1 Iần/ngày hoặc 100mg x 2 lần/ngày. Nếu không hiệu quả sau 6 tuần, có thể tăng liều lên 400mg/ngày.
Giảm đau cấp, giảm đau bụng kinh
Liều khởi đầu 400mg trong ngày đầu tiên, tiếp tục với liều 200mg x 2 lần/ngày nếu cần.
Hội chứng đa polyp tuyến có tính gia đình (FAP)
400mg x 2 Iần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng quá liều các thuốc kháng viêm khống steroid thông thuờng là ngủ lịm, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nói chung có thể hồi phục nếu được chăm sóc nâng đỡ, x uất huyết tiêu hóa có thể xảy ra. Cao huyết áp, suy thận mạn tính, suy hô hấp và hôn mê có thể xảy ra, nhưng hiếm. Phản ứng quá mẫn đã dược báo cáo khi điều tri với các thuốc kháng viêm không steroid và có thể xảy ra khi dùng quá liều.
Không có chất giải độc đặc hiệu. Chưa có thông tin về việc loại celecoxib bằng phương pháp thẩm tách máu, nhưng với mức độ gắn kết của celecoxib với protein huyết tương cao (> 97%) thì việc thẩm tách sẽ không hiệu quả trong điều trị quá liều. Biện pháp gây nôn hoặc bằng than hoạt (60 đến 100g cho người trưởng thành, 1 đến 2g/kg cho trẻ em) hoặc dùng thuốc tẩy nhẹ dạng thẩm thấu có thể được chỉ định cho bệnh nhân có triệu chứng quá liều hoặc đã dùng quá liều trong vòng 4 giờ. Việc sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu hoặc truyền máu có thể không hiệu quả do thuốc gắn kết cao với protein huyết tương.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Coxlec 100mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng không mong muốn của celecoxib ở liều thường dùng nói chung nhẹ và có liên quan chủ yếu đến đường tiêu hóa. Những tác dụng không mong muốn khiến phải ngừng dùng thuốc nhiều nhất gồm: Khó tiêu, đau bụng. Khoảng 7,1% người bệnh dùng celecoxib phải ngừng dùng thuốc vì các tác dụng không mong muốn so với 6,1% người bệnh dùng placebo phải ngừng.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn.
Hô hấp: Viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu.
Da: Ban.
Chung: Đau lưng, phù ngoại biên.
Hiếm gặp. ADR <1/1000
Tim mạch: Ngất, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại thư ngoại biên, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm mạch.
Tiêu hóa: Tắc ruột, thủng ruột, chảy máu đường tiêu hóa, viêm đại tràng chảy máu, thủng thực quản, viêm tụy, tắc ruột.
Gan mật: Bệnh sỏi mật, viêm gan, vàng da, suy gan.
Huyết học: Giảm lượng tiểu cẩu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu.
Chuyển hóa: Giảm glucose huyết.
Hệ thần kinh trung ương: Mất điều hòa, hoang tuởng, tự sát.
Thận: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.
Da: Ban đỏ đa dạng, viêm da tróc, hội chứng Steven Johnson.
Chung: Nhiễm khuẩn, chết đột ngột, phản ứng kiểu phản vệ, phù mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu có biếu hiện độc hại thận trong khi điều trị celecoxib, cần phải ngừng thuốc, thường chức năng thận sẽ trở về mức trước điều trị sau khi ngừng điều trị thuốc.
Test gan có thể tăng (gấp 3 lần mức bình thường ở giới hạn cao). Sự tăng này có thể tiến triển, hoặc không thay đổi hoặc chỉ tạm thời trong một thời gian khi tiếp tục điều trị. Nhưng nếu có biểu hiện nặng của viêm gan (vàng da, biểu hiện suy gan…) phải ngừng ngay thuốc.
Nói chung, khi dùng với liều thông thường và ngắn ngày, celecoxib dung nạp tốt.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Coxlec 100mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với celecoxib, sulfonamid.
Suy tim nặng.
Suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 30ml/phút).
Suy gan nặng.
Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).
Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Đã có báo cáo về các phản ứng kiểu phản vệ nặng, đôi khi gây chết, với các thuốc chống viêm không steroid ở những nguời bệnh này.
Cần thận trọng dùng celecoxib cho nguời có tiền sử loét dạ dày tá tràng, hoặc chảy máu đường tiêu hóa, mặc dù thuốc được coi là không gây tai biến đường tiêu hóa do ức chế chọn lọc COX-2.
Cần thận trọng dùng celecoxib cho người có tiền sử hen, di ứng khi dùng aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid vì có thể xảy ra sốc phản vệ.
Cần thận trọng dùng celecoxib cho người cao tuổi, suy nhược vì dễ gây chảy máu đường tiêu hóa và thường chức năng thận bị suy giảm do tuổi.
Celecoxib có thể gây độc cho thận, nhất là khi duy trì lưu lượng máu qua thận phải cần đến prostaglandin thận hỗ trợ. Người có nguy co cao gồm có người suy tim, suy thận hoặc suy gan. Cần rất thận trọng dùng celecoxib cho những nguời bệnh này.
Cần thận trọng dùng celecoxib cho người bị phù, giữ nước (như suy tim, thận) vì thuốc gây ứ dịch, làm bệnh nặng hơn.
Cần thận trọng khi dùng celecoxib cho ngươi bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi tiểu mạnh), cần phải điều trị tình trạng mất nước trước khi dùng celecoxib.
Vì chưa rõ celecoxib có làm giảm nguy cơ ung thư đại - trực tràng liên quan đến bệnh polyp dạng tuyến đại - trực tràng có tính chất gia đình hay không, cho nên vẫn phải tiếp tục chăm sóc bệnh này như thường lệ, nghĩa là phải theo dõi nội soi, cắt bỏ đại - trực tràng dự phòng khi cần. Ngoài ra, cần theo dõi nguy cơ biến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim cục bộ). Celecoxib không có hoạt tính nội tại kháng tiểu cầu và như vậy không bảo vệ được các tai biến do thiếu máu cơ tim, nhất là nếu dùng liều cao kéo dài (400 - 800mg/ngày).
Celecoxib có thể gây buồn ngủ hay mệt mỏi, do đó nên cẩn thận khi lái xe hoặc tham gia các hoạt động cần sự tỉnh táo. Nếu buồn ngủ hay chóng mặt sau khi dùng celecoxib, không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Cho tới nay, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về celecoxib ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Không dùng celecoxib ở 3 tháng cuối của thai kỳ, vì các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể tác dụng xấu trên hệ tim mạch của thai.
Chưa biết celecoxib có đuợc phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì celecoxib có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, cần cân nhắc lợi/hại hoặc ngừng cho bú, hoặc ngừng dùng celecoxib.
Chung: Chuyển hóa của celecoxib qua trung gian cytochrom P450 2C9 trong gan. Sừ dụng đồng thời celecoxib với các thuốc có tác dụng ức chế enzyme này cô thể ảnh hưởng đến dược động học của celecoxib, nên phải thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này. Ngoài ra, celecoxib cũng ức chế cytochrom P4502D6. Do đó có khả năng tuơng tác giữa celecoxib và các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrom P4502D6.
Thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin. Cần chú ý đến tương tác này khi dùng celecoxib đồng thời với các thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin.
Thuốc lợi tiểu: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri niệu cùa furosemid và thiazid ở một số bệnh nhân.
Aspirin: Mặc dù có thể dùng celecoxib cùng với liều thấp aspirin, việc sử dụng đồng thời hai thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn đến tăng tỉ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác, so với việc dùng celecoxib riêng rẽ. Vì không có tác dụng kháng tiểu cầu, celecoxib không phải là chất thay thế aspirin đối với việc dự phòng bệnh tim mạch.
Fluconazol: Dùng đồng thời celecoxib với fluconazol có thể dẫn đến tăng đáng kể nồng độ huyết tương của celecoxib. Nên bắt đầu điều trị celecoxib với liều khuyên dùng thấp nhất ở người bệnh dùng fluconazol đồng thời.
Lithi: Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải thận cùa lithi, điều này dẫn đến tăng nồng độ lithi trong huyết tương, cần theo dõi chặt chẽ người bệnh dùng đồng thời lithi và celecoxib về các dấu hiệu độc của lithi và cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng celecoxib.
Warfarin: Các biến chứng chảy máu kết hợp với tăng thời gian prothrombin đã xảy ra ở một số người bệnh (chủ yếu người cao tuổi) khi dùng celecoxib đồng thời với warfarin. Do đó cần theo dõi các xét nghiệm về đông máu như thời gian prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liệu pháp, vì các người bệnh này có nguy cơ biến chứng chảy máu cao.
Giữ nơi khô mát, dưới 300C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốcCoxlec 100mg.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này