Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: GRACURE
Thương hiệu: GRACURE
Kết thúc sau
Thành phần: | Clopidogrel |
Danh mục: | Thuốc kháng đông, chống kết dính tiểu cầu & tiêu sợi huyết |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Đối tượng: | Người cao tuổi |
Số đăng ký: | VN-16772-13 |
Độ tuổi: | Trên 18 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Gracure |
Nước sản xuất: | India |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Clopicure dạng viên nén 75mg của Công ty Gracure Pharmaceuticals Ltd Ấn Độ có thành phần chính là Clopidogrel (dưới dạng Clopidogrel Bisulphate) là loại thuốc có tác dụng làm giảm các biến cố huyết khối do xơ vữa ở bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch biểu hiện bởi đột quỵ thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng), nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày) hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã được xác định.
Thành phần
Hàm lượng
Clopidogrel
75-mg
Thuốc Clopicure được chỉ định dùng để giảm các biến cố do xơ vữa động mạch:
Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim gần đây, đột quỵ gần đây, hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã chẩn đoán.
Bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính (đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm những bệnh nhân được kiểm soát bằng thuốc và bằng cách can thiệp mạch vành qua da (có hoặc không có Stent động mạch vành) hoặc CABG (phẫu thuật bắt cầu chủ vành).
Clopidogrel là một dẫn xuất của Thienopyridine có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Nó ức chế chọn lọc việc gắn ADP lên thụ thể của nó ở tiểu cầu, tiếp đến là ức chế sự hoạt hóa gián tiếp ADP của phức hợp Glycoprotein GPIIb/IIIa, qua đó ức chế kết tập tiểu cầu.
Sinh chuyển hóa của Clopidogrel cần thiết cho việc tạo ra tác động ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel còn ức chế quá trình kết tập tiểu cầu được cảm ứng bởi các chất chủ vận khác bằng cách ngăn chặn sự khuếch đại quá trình hoạt hóa tiểu cầu từ sự phóng thích ADP. Clopidogrel không có tác dụng ức chế Phosphodiesterase.
Clopidogrel tác động bằng sự biến đổi không phục hồi thụ thể ADP của tiểu cầu. Kết quả tiểu cầu gan Clopidogrel sẽ tác động lên giai đoạn sau của đời sống tiểu cầu và sự phục hồi chức năng tiểu cầu bình thường xuất hiện với tỷ lệ không đổi.
Sự ức chế kết tập tiểu cầu phụ thuộc liều, có thể thấy sau 2 giờ dùng liều đơn trị. Liều lặp lại của clopidogrel 75 mg mỗi ngày ức chế đáng kể sự kết tập tiểu cầu do ADP trong ngày đầu và ức chế này đạt mức ổn định trong khoảng ngày 3 và ngày 7. Sau khi đạt mức độ ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75 mg/ngày là khoảng 40-60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu từng bước trở về giá trị cơ bản, thường trong khoảng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
Clopidogrel hấp thu nhanh chóng bằng đường uống liều lặp lại 75mg, nồng độ đỉnh của chất chuyển hóa chính trong huyết tương xấp xỉ 3 mg/l khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc.
Khi dùng clopidogrel trong bữa ăn không ảnh hưởng có ý nghĩa đến hoạt tính sinh học của clopidogrel. Clopidogrel và chất chuyển hóa lưu hành chính gắn kết thuận nghịch với protein huyết thanh trong thí nghiệm in vitro (98 % và 94 %, theo thứ tự).
Clopidogrel được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Chat chuyền hóa chính là dẫn xuất acid carboxylic, nó không có tác dụng gây kết tập tiểu cầu.
Chuyển hóa qua CYP2C19
CYP2C19 liên quan đến sự hình thành, hoạt động của chất chuyên hóa và chất chuyển hóa trung gian 2 — oxo-clopidogrel. Clopidogrel chuyển hóa hoạt động và chống kết tập tiểu cầu. Được xác định trong thử nghiệm vivo về sự kết tập tiểu cầu, tùy theo kiểu gen của CYP2C19 mà có sự chuyển hóa khác nhau. Các kiểu di truyền khác nhau của nhóm enzym CYP450 cũng có thể ảnh hưởng đến sự hình thành và hoạt động của chất chuyển hóa clopidogrel.
Sau khi dùng clopidogrel ở người, khoảng 50 % được bài tiết qua nước tiểu và gần 46 % trong phân khoảng 5 ngày sau khi dùng thuốc. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa chính là § giờ sau khi dùng liều duy nhất và liều lặp lại.
Thuốc Clopicure có thể dùng trong hay ngoài bữa ăn.
Liều dùng Clopicure để điều trị nhồi máu cơ tim gần đây, đột quỵ gần đây hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã được chẩn đoán:
Liều khuyến nghị Clopidogrel là 75mg một lần mỗi ngày.
Liều dùng Clopicure dùng cho bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính:
Ở bệnh nhân trưởng thành bị hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh: Ngày đầu tiên 4 viên (300mg). Sau đó tiếp tục với liều 75mg một lần mỗi ngày (kết hợp với Aspirin 75mg – 325mg một lần mỗi ngày) ở những ngày tiếp theo.
Không cần điều chỉnh liều cho người già hay bệnh nhân có bệnh thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Sau khi dùng quá liều Clopicure có thể dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu và những biến chứng về máu tiếp theo sau đó.
Đơn liều clopidogrel 1500 hoặc 2000 mg/kg làm chết chuột và loài gặm nhấm và liều 3000 mg/kg làm chết khỉ đầu chó. Triệu chứng nhiễm độc cấp là nôn mửa (ở khỉ đầu chó), mệt mỏi, khó thở và xuất huyết dạ dày ruột cho tất cả các loài.
Trong một ca sử dụng cố ý quá liều Clopicure được báo cáo trong nghiên cứu có kiểm soát CAPRIE. Một phụ nữ 34 tuổi dùng liều 1050mg clopidogrel (tương đương 14 viên 75mg). Không thay có tác dụng phụ nào. Không có điều trị đặc hiệu nào và bệnh nhân hồi phục mà không để lại di chứng.
Không có tác dụng phụ nào được báo cáo sau khi dùng đơn liều 600mg Clopicure (tương đương 8 viên 75mg) ở người tình nguyện khỏe mạnh. Thời gian chảy máu tăng lên 1,7 lần tương đương với khi dùng clopidogrel liều 75 mg/ngày.
Gợi ý về điều trị đặc hiệu:
Căn cứ vào sự hợp lý sinh học, truyền tiểu cầu có thể giới hạn được tác dụng của Clopidogrel.
Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Clopicure, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Những tác dụng phụ nghiêm trọng trên lâm sàng được quan sát thấy khi dùng clopidogrel là xuất huyết (dạ dày ruột và chảy máu trong não), giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt, tác dụng lên dạ dày và ruột (ví dụ đau bụng, khó tiêu, viêm dạ dày và chứng táo bón, loét ống tiêu hóa, dạ dày hoặc tá tràng, tiêu chảy), ban đỏ, rối loạn da và xuất huyết ban.
Mặc dù nguy cơ độc tính trên tủy khá thấp khi dùng clopidogrel, vẫn lưu ý khi bệnh nhân dùng clopidogrel khi thấy dấu hiệu nhiễm khuẩn hay các dấu hiệu khác.
Những tác dụng phụ khác được báo cáo từ 1 % tới 2,5 % trên các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân bao gồm:
Toàn thân: Đau ngực, tổn thương ngẫu nhiên,gây ra, triệu chứng giống cúm, đau, mệt mỏi, suy nhược, sốt, thoát vị.
Rối loạn tim mạch: Phù, tăng huyết áp, suy tim.
Rối loạn hệ thống thần kinh ngoại biên và trung ương: Đau đầu, chóng mặt, vọp bẻ chân, tăng nhạy cảm, đau dây thần kinh, dị cảm, hoa mắt.
Rối loạn hệ thống thần kinh thực vật: Ngất xỉu, đánh trống ngực.
Rối loạn dạ dày ruột: Đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, táo bón, nôn.
Rối loạn trao đổi và biến dưỡng chất: Tăng cholesterol huyết, bệnh gút, tăng ure huyết, tăng nitrogen không do protein (NPN-non protein nitrogen).
Rối loạn hệ thống cơ - xương: Đau khớp, đau lưng, viêm khớp.
Rối loạn thời gian đông máu, chảy máu và kết tập tiểu cầu: Ban xuất huyết bầm tím, chảy máu cam, xuất huyết dạ dày ruột, khối tụ máu, giảm tiểu cầu.
Rối loạn thần kinh: Suy nhược thần kinh, lo lắng, mất ngủ.
Rối loạn hô hấp: Viêm đường hô hấp dưới, khó thở, viêm mũi, viêm phế quản, ho, viêm phổi, viêm xoang.
Rối loạn da và các rối loạn khác: Ban đỏ, ngứa, chàm bội nhiễm, loét da.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Clopicure, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc Clopicure, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Clopicure chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Phụ nữ cho con bú.
Bệnh nhân mẫn cảm với thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hóa hoặc chảy máu trong não.
Clopidogrel gây tăng thời gian chảy máu và vì thế nên sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có sang thương, phẫu thuật hoặc các bệnh lý khác có khả năng chảy máu (đặc biệt là dạ dày ruột và nội nhãn). Nếu bệnh nhân chuẩn bị được phẫu thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu, nên ngừng thuốc clopidogrel 5 – 10 ngày trước khi phẫu thuật.
Vì nguy cơ gây chảy máu và những tác dụng không mong muốn lên huyết học, xét nghiệm số lượng tế bào máu và/hoặc các thử nghiệm khác liên quan nên được thực hiện ngay khi có những triệu chứng lâm sàng hoài nghi trong suốt quá trình điều trị.
Ở bệnh nhân có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua hoặc đột quỵ mà có nguy cơ cao xảy ra thiếu máu cục bộ tái phát, sự kết hợp aspirin và clopidogrel không cho thấy có tác dụng hơn sử dụng một mình clopidogrel, nhưng cho thấy tăng chảy máu nghiêm trọng.
Clopidogrel nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có thương tổn có xu hướng chảy máu (như là loét).
Thuốc có thể gây ra những thương tổn như trên nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân dùng Clopidogrel.
Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng Clopidogrel ở những bệnh nhân vừa có bệnh gan nặng vừa là người có thể tạng bị chảy máu. Do đó Clopidogrel nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này.
Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng Clopidogrel ở những bệnh nhân bệnh thận nặng. Do đó Clopidogrel nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân khi dùng clopidogrel hoặc clopidogrel kết hợp với aspirin dễ bị chảy máu và thời gian để ngưng chảy máu lâu hơn bình thường vì vậy nên thông báo những chảy máu bất thường cho bác sĩ.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết đang dùng clopidogrel trước khi hẹn lịch phẫu thuật và trước khi dùng bất kỳ loại thuốc mới nào.
Sử dụng ở trẻ em: An toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập.
Sử dụng ở người cao tuổi: Nồng độ chất chuyển hóa chính trong huyết tương cao hơn đáng kể ở người già (>75 tuổi) so sánh với người tình nguyện trẻ khỏe mạnh nhưng nồng độ này không liên quan đến sự khác biệt về sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân lớn tuổi
Clopidogrel không làm sút kém khả năng lái xe và tâm thần vận động.
Không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai. Clopicure nên sử dụng cho phụ nữ có thai chỉ khi thật cần thiết.
Vẫn chưa biết Clopicure có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và khả năng gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng trên trẻ nuôi bằng sữa mẹ, vì vậy cần cân nhắc giữa ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ đang cho con bú
Aspirin: Aspirin không làm thay đổi khả năng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP của clopidogrel. Việc kết hợp 500 mg aspirin hai lần/ngày với clopidogrel một lần/ngày đã không làm tăng có ý nghĩa việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Clopidogrel gia tăng hiệu quả của aspirin trên sự kết tập tiểu cầu do collagen. Clopidogrel và aspirin đã được dùng chung khoảng 1 năm.
Heparin: Nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh, dùng kết hợp với clopidogrel cho thấy không cần thay đổi liều dùng của heparin hoặc tác dụng đông máu của heparin. Việc dùng kết hợp với heparin không ảnh hưởng đến sự kết tập tiểu cầu do clopidogrel.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Thử nghiệm dùng naproxen trên người tình nguyện khỏe mạnh, dùng kết hợp clopidogrel liên quan đến tăng xuất huyết dạ dày ẩn. NSAIDs và clopidogrel nên thận trọng khi dùng chung.
Warfarin: Bởi vì tăng nguy cơ chảy máu, dùng kết hợp warfarin với clopidogrel nên thận trọng.
Thuốc tan huyết khối: Tính an toàn khi dùng kết hợp với clopidogrel, rt-PA (alteplase) và heparin đã được đánh giá ở những bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Tỉ lệ chảy máu có ý nghĩa trên lâm sàng quan sát được khi dùng rt-PA và heparin kết hợp với aspirin. Tính an toàn khi dùng kết hợp clopidogrel với các thuốc tan huyết khối chưa được thiết lập và nên thận trọng khi dùng kết hợp.
CYP2C19: Hoạt động của chất chuyển hóa Clopidogrel được hình thành nhờ vào CYP2C19. Đồng thời sử dụng những chất ức chế enzym này làm giảm nồng độ huyết tương của chất chuyển hóa Clopidogrel và làm giảm sự ức chế kết tập tiểu cầu. Khi dùng đồng thời với omeprazol hoặc esomeprazol sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc vì chức năng của CYP2C19 bị suy giảm.
Kết hợp điều trị khác:
Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng về mặt dược lực học khi dùng kết hợp clopidogrel với atenolol, nifedipine, hoặc cả hai thuốc atenolol và nifedipine. Hoạt tính dược lực học của clopidogrel cũng không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng kết hợp với phenobarbital, cimetidine hoặc estrogen.
Dược động học của digoxin hoặc theophylline không bị thay đổi khi kết hợp với clopidogrel.
Clopidogrel có thể tương tác với quá trình chuyển hóa của phenytoin, tamoxifen, tolbutamide, warfarin, torsemide, fluvastatin, và nhiều thuốc kháng viêm không steroid, nhưng không có dữ liệu dự đoán mức độ của những tương tác này. Nên thận trọng khi dùng chung bất kỳ những thuốc trên với clopidogrel.
Khảo sát lâm sàng trên những bệnh nhân dùng đồng thời clopidogrel với nhiều thuốc khác bao gồm lợi tiểu, chất ức chế Beta-blocker, chất ức chế Angiotensin, thuốc chẹn kênh Calcium , thuốc hạ cholesterol, thuốc giãn mạch vành, thuốc đái đường (bao gồm insulin), thuốc chống động kinh, điều trị thay thế hormon, heparins và thuốc kháng GPIIb/Illa không có bằng chứng tương tác có ý nghĩa.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này