Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: acme
Thương hiệu: acme
Kết thúc sau
Thành phần: | Pantoprazole |
Danh mục: | Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-12099-11 |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Acme |
Nước sản xuất: | India |
Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu thông tin sản phẩm.
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Clapra là một sản phẩm của ACME Formulation (P) Ltd - Ấn độ, thành phần chính pantoprazole sodium sesquihydrate tương đương với 40 mg pantoprazole. Thuốc Clapra là thuốc tiêu hóa có tác dụng chữa trị chứng viêm loét dạ dày - tá tràng, chứng trào ngược thực quản - dạ dày, hội chứng Zollinger – Ellison, phối hợp thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn H.pylori.
Clapra được bào chế dạng viên nén bao tan trong ruột, và đóng gói theo quy cách: Hộp 2 vỉ x 10 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Pantoprazole
40-mg
Thuốc Clapra được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chữa trị chứng viêm loét dạ dày – tá tràng.
Chứng trào ngược thực quản – dạ dày trung bình và nặng.
Hội chứng Zollinger – Ellison.
Phối hợp thuốc kháng sinh thích hợp để diệt vi khuẩn H.pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng nhằm giảm tái phát do vi khuẩn này gây ra.
Pantoprazole là dẫn chất của benzimidazol có tác dụng ức chế chọn lọc bơm proton. Nó ngăn cản bước cuối cùng của sự tiết acid da dày bởi sự hình thành một liên kết đồng hoá trị ở 2 vị trí của hệ thống men (H+, K+) - ATPase ở bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày.
Tác dụng này có liên quan đến liều dùng và dẫn đến ức chế cả sự tiết acid dạ dày cơ bản và cả khi bị kích thích mà không kể tới tác nhân kích thích. Sự gắn kết với (H+, K+) - ATPase gây ra sự kháng tiết kéo dài hơn 24 giờ.
Pantoprazole được hấp thu nhanh, đạt nồng độ đỉnh Cmax 2,5 g/ml sau khoảng 2,5 giờ uống một liều hoặc nhiều liều 40 mg. Pantoprazole được hấp thu tốt, thuốc một phần nhỏ trải qua giai đoạn chuyển hoá đầu tiên và sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 77%.
Sự hấp thu của pantoprazole không bị ảnh hưởng của các thuốc kháng acid khi dùng đồng thời. Thức ăn làm chậm sự hấp thu của pantoprazole tới 2 giờ hoặc lâu hơn, tuy nhiên nồng độ Cmax và sự phân bố, hấp thu của pantoprazole không thay đổi. Vì vậy có thể uống pantoprazole lúc đói hoặc lúc no.
Thể tích phân bố của Pantoprazole là khoảng 11,0 - 23,6 lít, thuốc được phân bố chủ yếu ở dịch ngoài tế bào. Pantoprazole gắn kết với protein huyết thanh khoảng 98%, chủ yếu với albumin. Pantoprazole chuyển hoá chủ yếu ở gan.
Sự chuyển hoá của pantoprazole không bị phụ thuộc vào đường dùng (uống hay tiêm tĩnh mạch). Đường chuyển hoá chính là demethyl hoá bởi CYP2C19, sau đó bị sulphat hoá, các đường chuyển hoá khác là sự oxy hoá bởi CYP3A4. Khoảng 71% thuốc được thải trừ qua nước tiểu và 18% được thải trừ qua phân qua sự bài tiết ở mật. Không thấy pantoprazole ở dạng không biến đổi bài tiết qua thận.
Không được nhai hoặc nghiền nhỏ viên nén pantoprazole bao tan trong ruột mà phải uống nguyên viên thuốc với nước, một giờ trước bữa ăn sáng. Trong trị liệu phối hợp diệt Helicobacter pylori, cần uống viên pantoprazole thứ 2 trước bữa ăn tối.
Người lớn
Loét dạ dày và tá tràng
Đối với những bệnh nhân loét dạ dày và tá tràng nhiễm Helicobacter pylori, cần diệt vi khuẩn bằng trị liệu phối hợp. Tuỳ theo kiểu kháng thuốc, có thể theo các sơ đồ phối hợp sau để diệt Helicobacter pylori:
Đối với những bệnh nhân loét dạ dày và tá tràng mà xét nghiệm về Helicobater pylori cho kết quả âm tính, dùng đơn liệu pháp pantoprazol với liều lượng như sau:
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
Hội chứng Zollinger - Ellison
Bệnh nhân suy thận và bệnh nhân cao tuổi
Bệnh nhân suy gan
Đối với những bệnh nhân suy gan nặng, liều dùng cần giảm xuống 1 viên 40 mg pantoprazol, 2 ngày 1 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các số liệu về quá liều của các thuốc ức chế bơm proton ở người còn hạn chế. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều có thể là: Nhịp tim hơi nhanh, giãn mạch, ngủ gà, lú lẫn, đau đầu, nhìn mờ, đau bụng, buôn nôn và nôn.
Xử trí
Rửa dạ dày, dùng than hoạt, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Theo dõi hoạt động của tim, huyết áp. Nếu nôn kéo dài, phải theo dõi tình trạng nước và điện giải.
Do pantoprazol gắn mạnh vào protein huyết tương, phương pháp thẩm tách không loại được thuốc.
Nếu quên liều, bệnh nhân nên uống thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu đã đến gần liều tiếp theo, nên bỏ qua liều đó và uống liều tiếp theo như bình thường. Tuyệt đối không tự ý uống bù thuốc của liều trước vào liều sau. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phù hợp.
Khi sử dụng thuốc Clapra, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các thuốc ức chế bơm proton làm giảm độ acid ở dạ dày, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Clapra chống chỉ định trong trường hợp:
Nhạy cảm với bất cứ thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai, đang cho con bú.
Chưa có thông tin nghiên cứu về sử dụng pantoprazole cho trẻ em.
Trước khi điều trị với pantoprazol, phải loại trừ khả năng loét dạ dày ác tính hoặc viêm thực quản ác tính vì điều trị bằng pantoprazole có thể nhất thời làm mất các triệu chứng của bệnh loét ác tính, do đó có thể làm chậm việc chẩn đoán bệnh ung thư.
Sử dụng thuốc ở trẻ em: Hiện chưa có kinh nghiệm điều trị bằng pantoprazole ở trẻ em. Do đó không khuyến cáo dùng pantoprazole cho trẻ em.
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng pantoprazole cho phụ nữ có thai hiện còn hạn chế.
Hiện chưa có thông tin về bài xuất của pantoprazole qua sữa mẹ. Do đó chỉ dùng pantoprazole cho phụ nữ cho con bú khi lợi ích cho người mẹ được xem là lớn hơn rủi ro đối với em bé.
Chưa có tương tác nào với pantoprazole.
Để nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Clapra.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này