Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: Becamex
Thương hiệu: Becamex
Kết thúc sau
Thành phần: | Cetirizine |
Danh mục: | Thuốc kháng histamin & kháng dị ứng |
Dạng bào chế: | Viên nén bao phim |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Không |
Đối tượng: | |
Số đăng ký: | VD-22736-15 |
Độ tuổi: | Trên 6 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Công Ty Cổ Phần Dược Becamex |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Cetirizin 10 mg BD được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Trung ương Vidipha Bình Dương được chỉ định trong điều trị chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, mày đay mạn tính vô căn, viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm kết mạc dị ứng.
Thành phần
Hàm lượng
Cetirizine
10-mg
Thuốc Cetirizin 10 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn, viêm kết mạc dị ứng.
Cetirizin là thuốc nhóm kháng histamin, đối kháng thụ thể H1.
Cetirizin là một loạị dẫn chất của piperazin và là một chất chuyển hoá của hydroxyzin.
Cetirizin là thuốc có tác dụng đối kháng mạnh, chọn lọc ở thụ thể H1 và ngoại vi, nhưng hầu như không có tác dụng đến các thụ thể khác, vì vậy không có tác dụng đối kháng với serotonin. Cetirizin ức chế giai đoạn sớm của phản ứng dị ứng qua trung gian histamin, cũng làm giảm sự di dời của các tế bào viêm, ở giai đoạn muộn của phản ứng dị ứng và làm nóng các chất trung gian.
Tính phân cực của thuốc cetirizin tăng so với hydroxyzin nên thuốc phân bố vào hệ thần kinh trung ương giảm, ít tác động lên thần kinh trung ương so với các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất (diphenhydramine, hydroxyzin) vì vậy ít gây buồn ngủ. Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh dùng cetirizin có tác dụng không mong muốn như ngủ gà so với người bệnh dùng các thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai khác như loratadin.
Thuốc hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh đo ở trạng thái cân bằng ở microgam/ml và đạt được sau (1,0 ± 0,5) giờ. Khi dùng thuốc cùng với thức ăn sinh khả dụng đường uống sẽ thay đổi. Thuốc cetirizin có thể tích phân bổ biểu kiến là 0,5 lít/kg. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương là 93 ± 0,3%.
Thuốc không làm thay đổi khả năng liên kết protein huyết tương của warfarin. Thuốc không bị chuyển hoá lần đầu qua gan.
Khoảng 2/3 liều dùng của thuốc đã được bài xuất dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải huyết tương vào khoảng 10 giờ. Thuốc có động học tuyến tính ở khoảng liều 5 – 60 mg.
Thuốc vào sữa mẹ, nhưng thuốc không qua được hàng rào máu – não.
Thuốc dùng đường uống. Uống xa bữa ăn, ít nhất 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: 10 mg x 1 lần/ngày.
Suy gan: Liều cần giảm một nửa.
Suy thận: Liều hiệu chỉnh theo Clcr như bảng sau:
Chức năng thận |
CrCl (mL/phút) |
Liều dùng |
Bình thường |
≥ 80 |
10 mg x 1 lần/ngày. |
Suy thận nhẹ |
50 - 79 |
10 mg x 1 lần/ngày. |
Suy thận vừa |
30 - 49 |
5 mg x 1 lần/ngày. |
Suy thận nặng |
< 30 |
5 mg cách 2 ngày 1 lần. |
Suy thận giai đoạn cuối hoặc phải thẩm tách |
< 10 |
Chống chỉ định. |
Lưu ý: Liều dùng trên của thuốc chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể phụ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế, để có liều dùng phù hợp.
Trong trường hợp quá liều xảy ra, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có biện pháp xử trí kịp thời.
Nên dùng càng sớm càng tốt, nếu bạn quên một liều thuốc. Nhưng nếu đã gần đến lúc uống liều tiếp theo, chỉ nên dùng liều sau mà thôi. Không nên dùng liều gấp đôi hay thêm liều để bù vào liều đã quên uống.
Khi sử dụng thuốc Cetirizin 10 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần: Kích động.
Hệ thần kinh: Dị cảm.
Hệ tiêu hoá: Tiêu chảy.
Da và các mô dưới da: Ngứa, ban da.
Rối loạn khác: Suy nhược, khó chịu.
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Hệ thống miễn dịch: Quá mẫn.
Hệ thần kinh: Hung hăng lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, mất ngủ.
Hệ thần kinh: Co giật, rối loạn vận động.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh.
Hệ gan mật: Chức năng gan bất thường tầng transaminase alware phosphatase, γ - GT và bilirubin.
Da và các mô dưới da: Ngứa, ban da.
Khác: Phù, tăng cân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngưng sử dụng thuốc và tư vấn bác sĩ để được hỗ trợ y tế một cách kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Cetirizin 10 mg BD chống chỉ định trong trường hợp:
Những người có tiền sử dị ứng với cetirizin, với hydroxyzin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc này.
Những người bị suy thận giai đoạn cuối (CIcr < 10 ml/phút).
Cần phải điều chỉnh liều ở người suy thận vừa hoặc suy thận nặng và người đang thẩm phân thận nhân tạo.
Cần điều chỉnh liều ở người bị suy gan.
Tránh dùng đồng thời cetirizin với rượu và những thuốc ức chế thần kinh trung ương, vì làm tăng thêm tác dụng của các thuốc này.
Thận trọng ở những bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tổn thương tuỷ sống vì cetirizin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu.
Cần thận trọng sử dụng cetirizin cho bệnh nhân động kinh và bệnh nhân có nguy cơ co giật.
Xét nghiệm dị ứng da bị ức chế bởi thuốc kháng histamin, thời gian loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể trong vài ngày (3 ngày) là cần thiết trước khi thực hiện chúng.
Những bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose - galactose không nên sử dụng thuốc này.
Thuốc có chứa thành phần có thể gây tác dụng không mong muốn như phản ứng dị ứng (màu ponceau 4R), rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy (dầu thầu dầu).
Trẻ em dưới 6 tuổi nên sử dụng các chế phẩm khác.
Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây tác dụng phụ không mong muốn như ngủ gà, mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu.
Tuy cetirizin không gây quái thai ở động vật, nhưng chưa có những nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc khi có thai.
Cetirizin bài tiết qua sữa, vì vậy khi người mẹ đang dùng thuốc, tránh không cho con bú.
Tránh kết hợp cetirizin với các thuốc ức chế thần kinh trung ương như những thuốc an thần, rượu. Độ thanh thải cetirizin giảm nhẹ khi uống cùng theophylin 400 mg. Không dùng viên giải phóng nhận kết hợp cetirizin hydroclorid và pseudoephedrin hydroclorid ở người bệnh đang dùng hoặc ngưng thuốc IMAO.
Thức ăn nhanh không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu của thuốc, mặc dù tốc độ hấp thu giảm.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30⁰C và tránh ánh sáng.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Cetirizin 10 mg.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này