Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: VIDIPHA
Thương hiệu: VIDIPHA
Kết thúc sau
Thành phần: | Calcium Chloride |
Danh mục: | Dung dịch tiêm tĩnh mạch & các loại dung dịch vô trùng khác |
Dạng bào chế: | Dung dịch |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VD-25784-16 |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan thận |
Nhà sản xuất: | Vidipha |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu thông tin sản phẩm.
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Calciclorid 5 ml của Công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha, thành phần chính chứa calci clorid dihydrat (dưới dạng calci clorid hexahydrat).
Calciclorid 5 ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, hộp 100 ống x 5 ml.
Thành phần
Hàm lượng
Calcium Chloride
0,5-
Thuốc Calciclorid 5 ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Calci là một ion ngoài tế bào quan trọng, hóa trị 2. Người lớn bình thường có khoảng 1300 g calci (nam) hoặc 1000 g calci (nữ), mà 99% ở xương dưới dạng giống hydroxyapatit, số còn lại có mặt trong dịch ngoại bào, và một số rất nhỏ trong tế bào.
Trong huyết tương người, nồng độ calci vào khoảng 8,5 mg đến 10,4 mg/decilit (2,1 - 2,6 mmol) trong đó khoảng 45% gắn với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và khoảng 10% phức hợp với các chất đệm anionic (như citrat và phosphat). Phần còn lại là calci ion hóa (Ca++).
Ca++ rất cần thiết cho nhiều quá trình sinh học: Kích thích neuron thần kinh, giải phóng chất dẫn truyền thần kinh, co cơ, bảo toàn màng và làm đông máu. Ca++ còn giúp chức năng truyền tin thứ cấp cho hoạt động của nhiều hormon.
Trên hệ tim mạch: Ion calci rất cần thiết cho kích thích và co bóp cơ tim cũng như cho sự dẫn truyền xung điện trên một số vùng của cơ tim đặc biệt qua nút nhĩ thất. Sự khử cực của các sợi cơ tim mở các kênh calci điều chỉnh điện thế và gây một dòng Ca++ chậm đi vào, trong thời gian tác dụng của điện thế cao nguyên. Dòng Ca++ này cho phép thẩm thấu một lượng ion calci đủ để kích thích giải phóng thêm ion calci từ lưới cơ tương, vì vậy gây co cơ.
Trên hệ thần kinh cơ: Ion calci đóng vai trò quan trọng trong kích thích và co bóp cơ. Sự kích thích co cơ của ion calci khi được giải phóng khỏi lưới cơ tương. lon calci giải phóng kích thích co cơ bởi ion calci gắn với troponin, làm mất sự ức chế troponin trên tương tác actin - myosin. Sự giãn cơ xảy ra khi ion calci được đưa trở lại lưới cơ tương, phục hồi sự ức chế của troponin. Calci clorid kích ứng đường tiêu hóa và gây hoại tử mô, do vậy không bao giờ được tiêm vào các mô hoặc bắp thịt.
Calci clorid dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch ở nồng độ 100 mg/ml. Nên tiêm chậm (không quá 1 ml/phút) để đề phòng tăng cao nồng độ Ca++ trong máu gây ảnh hưởng đến tim và gây ngất. Giảm huyết áp thường xảy ra sau khi tiêm vì giãn mạch. Calci clorid là một muối acid nên không dùng khi điều trị hạ calci huyết do suy thận.
Sau khi dùng, ion calci thải trừ ra nước tiểu và được lọc tại cầu thận và có một lượng nhất định được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận là rất lớn vì có 98% lượng ion calci được hấp thu trở lại - tuần hoàn. Sự tái hấp thu này được điều chỉnh bởi hormon cận giáp (parathyroid) (PTH) và cũng bị ảnh hưởng bởi sự lọc Na+, sự có mặt của anion không tái hấp thu, các chất lợi niệu. Các chất lợi niệu có hoạt tính trên nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Trái lại, chỉ có các thuốc lợi niệu là không có sự gắn kết giữa thải trừ Na và Ca++ nên làm giảm calci niệu.
Hormon cận giáp thường xuyên điều chỉnh nồng độ calci trong máu bằng tác động lên ống thận, calci niệu chỉ bị ảnh hưởng rất nhỏ bởi chế độ ăn ít calci ở người bình thường.
Calci bài tiết khá nhiều vào sữa trong thời kỳ cho con bú; có một calci thải trừ đi qua mồ hôi và cũng thải trừ qua phân.
Tiêm tĩnh mạch.
Chống hạ calci huyết hoặc bổ sung chất điện giải
Trẻ em:
25 mg/kg thể trọng, tiêm chậm.
Người lớn:
500 mg - 1 g (1 - 2 ống). Tiêm tĩnh mạch chậm với tốc độ không được vượt quá 0,5 - 1 ml trong 1 phút, liều này có thể được dùng nhắc lại cách quãng 1 - 3 ngày tùy theo đáp ứng của người bệnh và nồng độ calci trong huyết thanh.
Chống tăng kali huyết
Phải điều chỉnh liều qua theo dõi thường xuyên bằng điện tâm đồ.
Chống tăng magnesi huyết
Tiêm tĩnh mạch, bắt đầu 500 mg (1 ống) nhắc lại nếu tình trạng lâm sàng thấy cần thiết.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Biểu hiện:
Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 2,6 mmol/lít (10,5 mg/100 ml) được coi là tăng calci huyết. Không chỉ định thêm calci hoặc bất cứ thuốc gì gây tăng calci huyết để giải quyết tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người bệnh không có triệu chứng và chức năng thận bình thường.
Xử trí:
Khi nồng độ calci trong huyết thanh vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml) phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây:
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Thuốc dùng tiêm tĩnh mạch được thực hiện bởi nhân viên y tế tại cơ sở y tế nên không xảy qua quên liều.
Khi sử dụng thuốc Calciclorid 5 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp: ADR > 1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi.
Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
Da: Da đỏ, ngoại ban, đau hoặc rát bỏng nơi tiêm, đau nhói dây thần kinh. Bốc nóng và có cảm giác nóng.
Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Vã mồ hôi.
Tuần hoàn: Loạn nhịp, rối loạn chức năng tim cấp.
Hiếm gặp: ADR < 1/1000
Máu: Huyết khối.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Calciclorid 5 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng kèm ceftriaxon ở trẻ nhỏ vì nguy cơ gây kết tủa.
Điều trị vô tâm thu hoặc phân ly điện cơ.
Rung thất trong hồi sức tim.
Tăng calci máu, như ở người bị tăng năng cận giáp, quá liều do vitamin D.
Sỏi thận và suy thận nặng.
Đang dùng digitalis hay epinephrin.
U ác tính tiêu xương.
Tăng calci niệu nặng.
Loãng xương do bất động.
Tránh tiêm tĩnh mạch quá nhanh (dưới 1 ml/phút) và tránh thoát mạch.
Với người suy hô hấp hoặc toan máu, tăng calci máu có thể xảy ra khi giảm chức năng thận, cần thường xuyên kiểm tra calci máu.
Tránh nhiễm toan chuyển hóa (chỉ dùng calci clorid 2 - 3 ngày, sau đó chuyển sang dùng các muối calci khác). Thuốc tiêm Calci clorid 10% chỉ dùng để tiêm vào trong tim hoặc tiêm tĩnh mạch chậm. Nên cẩn thận không để xâm nhập vào các mô quanh mạch vì có thể gây hoại tử. Các dung dịch nên được làm ấm đến nhiệt độ cơ thể. Việc tiêm nên được thực hiện từ từ qua một kim nhỏ vào một tĩnh mạch lớn để giảm thiểu kích ứng tĩnh mạch và tránh các phản ứng không mong muốn. Việc đó đặc biệt quan trọng để ngăn ngừa tim khỏi một nồng độ cao calci vì nguy cơ ngất tim. Trong chăm sóc hồi sức tim, phải được thực hiện tiêm vào khoang thất để tránh tiêm vào các mô cơ tim.
Không nên cho trẻ uống thuốc tiêm calci clorid vì có thể kích ứng nặng đường tiêu hóa. Tiêm cho trẻ sơ sinh không nên qua da đầu.
Không nên sử dụng calci clorid cho những bệnh nhân nhiễm toan hô hấp hoặc suy hô hấp do tính chất acid hóa của muối.
Các trường hợp phản ứng chết người với kết tủa calci ceftriaxon trong phổi và thận ở trẻ sơ sinh thiếu ít hơn 1 tháng và đủ tháng tuổi đã được mô tả. Ít nhất một trong số họ đã nhận được ceftriaxon và calci vào các thời điểm khác nhau và thông qua đường tĩnh mạch khác nhau. Trong khoa học dữ liệu có sẵn, không có báo cáo xác nhận việc kết tủa trong lòng mạch ở những bệnh nhân, cả trẻ sơ sinh, khi điều trị bằng các dung dịch có chứa ceftriaxon và calci và các giải pháp có chứa calci hoặc bất kỳ sản phẩm có chứa calci khác.
Thuốc tiêm calci clorid gây kích ứng tĩnh mạch và không được tiêm vào mô, vì có thể xảy ra hoại tử nặng và bong tróc. Cần được thực hiện sự chăm sóc đặc biệt để tránh thoát mạch hoặc vô tình tiêm vào các mô quanh mạch. Nếu xảy ra thấm quanh mạch, đường tiêm IV tại vị trí đó nên ngưng một lúc. Xâm nhập tại chỗ các khu vực bị ảnh hưởng với procain hydroclorid 1%, có thể thêm hyaluronidase vào, thường sẽ làm giảm sự co thắt tĩnh mạch và pha loãng calci còn lại trong các mô tại chỗ tiêm. Áp dụng nhiệt tại chỗ tiêm cũng có thể hữu ích.
Chưa có tài liệu.
Chưa có đầy đủ thông tin về sử dụng calci tĩnh mạch trên phụ nữ có thai, calci có thể đi qua nhau thai, cân nhắc lợi ích nguy cơ.
Calci đi qua sữa, thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, clorthalidon, thuốc chống co giật làm ức chế thải trừ calci qua thận.
Calci làm tăng độc tính của digoxin đối với tim.
Nồng độ calci trong máu tăng làm tăng tác dụng ức chế enzym Na+- K+- ATPase của glycosid trợ tim.
Để nơi khô,nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Calciclorid 5 ml.
https://drugbank.vn/thuoc/Calci-clorid-0-5g--5ml&VD-25784-16.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này