Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: Biso
Thương hiệu: Biso
Kết thúc sau
Thành phần: | Bisoprolol |
Danh mục: | Thuốc chẹn thụ thể bêta |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Anh |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VD-18160-12 |
Cảnh báo: | Lái tàu xe, Phụ nữ có thai, Suy gan thận, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Biso |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Bisoblock 5 - Niche là một sản phẩm của Công ty Actavis International Ltd., thành phần chính là bisoprolol fumarate. Thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính và suy tim mạn tính ổn định với giảm chức năng tâm thu thất trái.
Bisoblock 5 - Niche được bào chế dạng viên nén và đóng gói theo quy cách: Hộp 02 vỉ x 14 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Bisoprolol
5-mg
Thuốc Bisoblock 5 - Niche được chỉ định trong các trường hợp:
Nhóm dược lý: Thuốc chẹn beta chọn lọc.
Mã ATC: C07AB07.
Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm β1, không có hoạt động ổn định nội tại. Như các thuốc chẹn beta khác phương thức hoạt động trong bệnh lý tăng huyết áp là không rõ ràng nhưng người ta biết rõ bisoprolol ức chế hoạt động của renin trong huyết tương.
Trên những bệnh nhân đau thắt ngực, việc chẹn các thụ thể β làm giảm hoạt động của tim do đó làm giảm nhu cầu oxy.
Bisoprolol cũng có các đặc tính giảm đau tại chỗ như propranolol.
Hấp thu
Bisoblock được hấp thu gần như hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Do một lượng rất nhỏ vượt qua tác động ở gan, sinh khả dụng cao, xấp xỉ 90%.
Phân bố
Độ gắn kết với protein huyết tương khoảng 30%. Thể tích phân bố là 3,1 lít/kg. Tổng lượng thanh thải xấp xỉ 15 lít/giờ.
Chuyển hoá
Thời gian bán hủy trong huyết tương (trong 10 - 12 giờ) cho hiệu lực trong 24 giờ sau liều dùng một lần mỗi ngày.
Thải trừ
Bisoblock được thải trừ qua hai cách, 50% được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa không hoạt tính sau đó được bài tiết qua thận. 50% liều duy trì được bài tiết bởi thận ở dạng không đổi. Do sự thải trừ xảy ra ở gan và thận là như nhau nên không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan, hoặc suy thận.
Động học của bisoprolol độc lập với tuổi tác. Những bệnh nhân suy tim mãn (NYHA độ III) nồng độ bisoprolol trong huyết tương cao hơn và thời gian bán thải kéo dài hơn so với những người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ổn định là 64 ± 21 ng/mL ở liều 10 mg mỗi ngày và thời gian bán thải là 17 ± 5 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn
Nên khởi đầu điều trị với liều tối thiểu. Ở một số bệnh nhân, liều 5 mg/ngày là đủ. Liều thông thường là 10 mg x 1 lần/ngày và liều tối đa được khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày.
Điều trị chuẩn của suy tim mãn bao gồm một thuốc ức chế men chuyển (hoặc ức chế thụ thể angiotensin khi không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển), một thuốc ức chế beta, thuốc lợi tiểu và glycosides tim phù hợp. Bệnh nhân phải ổn định (không bị suy tim cấp) khi được khởi đầu điều trị với bisoprolol.
Suy tim trở nặng, hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm thoáng qua có thể xảy ra trong và sau giai đoạn chỉnh liều.
Giai đoạn chỉnh liều
Điều trị suy tim mãn ổn định với bisoprolol cần phải có giai đoạn chỉnh liều. Việc chỉnh liều theo các bước sau:
Liều tối đa được khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ngày.
Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn (mạch, huyết áp) và dấu hiệu suy tim trở nặng được khuyến cáo trong giai đoạn chỉnh liều. Triệu chứng có thể xảy ra trong ngày đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị.
Giảm liều
Nếu bệnh nhân không dung nạp với liều tối đa được khuyến cáo, nên giảm liều.
Trong trường hợp suy tim trở nặng, hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm thoáng qua nên xem xét lại liều dùng của các thuốc phối hợp cũng như việc giảm liều bisoprolol tạm thời hay cân nhắc việc ngưng thuốc đến khi bệnh nhân ổn định lại. Nếu ngưng thuốc, nên giảm dần liều dùng, vì ngưng thuốc đột ngột có thể làm tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn.
Liều dùng nên giảm dần nửa liều mỗi tuần.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin < 20 mL/phút, liều dùng mỗi ngày không nên vượt quá 10 mg và có thể được chia thành 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy gan nặng
Liều dùng không nên vượt quá 10 mg mỗi ngày.
Bệnh nhân lớn tuổi
Không cần chỉnh liều, khuyến cáo khởi đầu với liều tối thiểu.
Trẻ em dưới 12 tuổi và thanh thiếu niên
Không có kinh nghiệm trong việc dùng thuốc này cho các bệnh nhi, do đó việc sử dụng này không được khuyến cáo.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hầu hết những dấu hiệu quá liều của Bisoblock là nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp và hạ đường huyết.
Khi quá liều, nên ngưng thuốc, điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Nên tránh việc tái hấp thu bisoprolol từ đường tiêu hóa. Khuyến cáo rửa dạ dày hoặc uống các chất hấp thu (than hoạt tính) và nhuận trường (sodium sulphate). Nên theo dõi tình trạng hô hấp và nếu cần nên hỗ trợ thông khí.
Co thắt phế quản nên điều trị dãn phế quản như isoprenaline truyền tĩnh mạch hay các thuốc kích thích β2-giao cảm.
Các biểu hiện xấu cấp tính của chức năng tim cần được điều trị triệu chứng:
Block A-V (độ II hoặc III) bắt buộc phải theo dõi cẩn thận và nên điều trị với isoprenaline truyền tĩnh mạch hoặc đặt máy tạo nhịp xuyên tĩnh mạch.
Nhịp chậm nên điều trị với atropine đường tĩnh mạch (hoặc methyldopa).
Cơn hạ huyết áp hoặc shock nên điều trị với dịch truyền và các thuốc co mạch.
Hạ đường huyết có thể điều trị với glucose đường tĩnh mạch.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Bisoblock 5 - Niche, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tuần hoàn: Cảm giác lạnh hoặc tê cóng ở đầu chi, hội chứng Raynaud, chứng khập khiễng cách hồi.
Thần kinh trung ương: Mệt mỏi, kiệt sức, chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng dưới, táo bón.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Yếu cơ và co cứng cơ, bệnh khớp.
Tuần hoàn: Nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất (chậm dẫn truyền nhĩ thất hoặc làm nặng hơn block nhĩ thất đã tồn tại) suy tim trở nặng, hạ huyết áp tư thế.
Thần kinh trung ương: Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.
Hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hoặc tiền sử mắc bệnh tắc nghẽn đường thở.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
Thần kinh trung ương: Ác mộng, ảo giác.
Da: Phản ứng nhạy cảm (ngứa, đỏ bừng mặt hoặc các vị trí khác, phát ban).
Gan: Tăng men gan (ALAT, ASAT), viêm gan.
Chuyển hóa: Tăng triglyceride, hạ đường huyết.
Tiết niệu - sinh dục: Rối loạn khả năng tình dục.
Tai mũi họng: Giảm thính lực, viêm mũi dị ứng.
Mắt: Giảm lượng nước mắt.
Miễn dịch: Test kháng thể kháng nhân dương tính với các triệu chứng lâm sàng đặc biệt, như hội chứng lupus, những biểu hiện này biến mất khi ngưng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Bisoblock 5 - Niche chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bisoblock phải được dùng thận trọng trong:
Co thắt phế quản (hen phế quản, các bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp): Trong hen phế quản hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể gây ra các triệu chứng, nên điều trị dãn phế quản đồng thời. Đôi khi sự tăng kháng lực đường thở có thể xảy ra ở những bệnh nhân suyễn, bởi vậy nên tăng liều thuốc cường giao cảm β2. Trước khi bắt đầu điều trị, khuyến cáo nên tiến hành kiểm tra chức năng hô hấp.
Điều trị đồng thời với thuốc tê, thuốc mê hô hấp.
Đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn. Các triệu chứng hạ đường huyết có thể bị che khuất. Trong suốt thời gian điều trị Bisoblock nên theo dõi đường huyết.
Nhiễm độc tuyến giáp - khi điều trị bisoprolol các triệu chứng có thể bị che khuất.
Nhịn đói nghiêm ngặt.
Như những β-blockers khác, Bisoblock có thể tăng cả tính nhạy cảm với các dị ứng nguyên và mức độ nặng của các phản ứng quá mẫn. Trong trường hợp này, adrenalin thường không hiệu quả.
Block A-V độ I.
Đau thắt ngực Prinzmetal:
Các thuốc β-blockers có thể làm tăng về số lượng và thời gian đau thắt ngực ở các bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal.
Bệnh tắc động mạch ngoại biên như hội chứng Raynaud và chứng khập khiễng cách hồi:
Các bệnh này có thể nặng hơn, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị.
Những bệnh nhân u tế bào ưa crôm ở tủy thượng thận, chỉ nên sử dụng Bisoblock sau khi chẹn thụ thể alpha.
Những bệnh nhân bị bệnh vẩy nến hoặc có tiền sử mắc bệnh vẩy nến, chỉ nên sử dụng bisoprolol sau khi cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ.
Khởi đầu điều trị với Bisoblock cần phải theo dõi đều đặn, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi. Không nên ngưng thuốc đột ngột trừ khi có chỉ định rõ ràng. Có nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử nếu ngưng thốc đột ngột trên bệnh nhân thiếu máu cơ tim. Thuốc này có chứa 1 hoạt chất có thể làm test chống doping dương tính.
Thuốc này chứa 65 mg monohydrate lactose, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galctose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Trong một nghiên cứu với các bệnh nhân bệnh mạch vành bisoprolol không ảnh hưởng khả năng vận hành tàu xe.
Tuy nhiên, tùy vào sự khác biệt trong phản ứng với thuốc ở mỗi cá nhân, khả năng điều khiển tàu xe hoặc vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Điều này nên được cân nhắc đặc biệt khi bắt đầu điều trị và khi thay đổi thuốc cũng như khi uống rượu.
Bisoblock có các tác động dược lý có thể gây ra những tổn hại cho phụ nữ mang thai và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nhìn chung các thuốc beta-blockers làm giảm dinh dưỡng qua nhau thai, làm chậm phát triển, chết lưu, sẩy thai và sinh non.
Các tác dụng phụ (như hạ đường huyết và nhịp tim chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu cần điều trị với thuốc chẹn beta nên chọn nhóm chẹn chọn lọc beta1. Bisoblock không nên sử dụng trong thai kỳ trừ khi cần thiết.
Nếu cần điều trị với bisoprolol, nên theo dõi lưu lượng máu tử cung nhau thai và sự phát triển của thai nhi. Nên cân nhắc các ảnh hưởng tổn hại cho thai phụ hoặc thai nhi. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi kỹ.
Các triệu chứng hạ đường huyết và nhịp nhanh thường gặp trong 3 ngày đầu.
Không biết thuốc có được tiết qua sữa mẹ hay không, do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị với Bisoblock.
Các phối hợp chống chỉ định
Floctafenine: Beta-blockers có thể ức chế các phản ứng bù trừ của tim mạch với hạ huyết áp hoặc shock gây ra do floctafenine.
Sultoprid: Không nên sử dụng đồng thời bisoprolol với sultoprid do tăng nguy cơ loạn nhịp thất.
Các phối hợp không được khuyến cáo
Các thuốc đối kháng canxi (verapamil, diltiazem, bepridil): Tác dụng âm tính trên tính co cơ, dẫn truyền nhĩ thất và huyết áp.
Clonidine: Tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội” cũng như giảm nhịp tim và dẫn truyền tim.
Các thuốc ức chế monoamineoxidase (ngoại trừ các thuốc ức chế MAO-B): Tăng tác dụng hạ áp của β-blockers nhưng cũng có nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp.
Các phối hợp được sử dụng thận trọng
Các thuốc chống loạn nhịp loại I (như quinidine, disopyramide): Có thể ảnh hưởng trên thời gian dẫn truyền nhĩ thất và tăng hiệu quả co cơ âm tính (cần theo dõi lâm sàng và ECG).
Các thuốc chống loạn nhịp loại III (như amiodarone): Có thể ảnh hưởng đến thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Các thuốc đối kháng canxi (như các dẫn xuất dihydropyridine): Tăng nguy cơ hạ huyết áp. Những bệnh nhân suy tim tiềm ẩn, điều trị phối hợp với các thuốc chẹn beta có thể dẫn đến suy tim.
Các thuốc đối giao cảm (bao gồm tacrine): Có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Các thuốc β-blockers khác, bao gồm thuốc nhỏ mắt, làm tăng tác dụng.
Insulin và các thuốc hạ đường huyết đường uống: Tăng tác dụng hạ đường huyết.
Chẹn thụ thể beta giao cảm có thể làm mờ các triệu chứng của hạ đường huyết.
Các thuốc gây tê, gây mê: Giảm nhịp nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Chẹn thụ thể beta liên tục làm giảm nguy cơ loạn nhịp trong khi đặt nội khí quản. Nên thông báo với bác sĩ gây mê khi bệnh nhân đang điều trị với Bisoblock.
Các dẫn xuất ergotamin: Làm nặng hơn các rối loạn tuần hoàn ngoại biên.
Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm: Kết hợp với bisoprolol có thể làm giảm hiệu quả của cả hai thuốc.
Cơn tăng huyết áp và nhịp chậm quá mức có thể được ghi nhận. Liều epinephrin cao hơn có thể cần thiết cho việc điều trị các phản ứng dị ứng.
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturate, phenothiazin cũng như các thuốc hạ áp khác: Tăng hiệu quả hạ huyết áp.
Rifampicin: Giảm nhẹ thời gian bán hủy của bisoprolol có thể do cảm ứng của các men chuyển hóa thuốc ở gan. Thường không cần chỉnh liều.
Baclofen: Tăng hoạt tính hạ áp.
Các chất đối kháng iodine: Beta-blockers có thể ức chế các phản ứng bù trừ với hạ huyết áp hay shock gây ra do các chất đối kháng của iodine.
Các phối hợp cần cân nhắc
Mefloquine: Tăng nguy cơ nhịp chậm.
Moxisylyte: Có thể gây hạ huyết áp tư thế trầm trọng.
Các thuốc đối kháng canxi nhóm dihydropyridine như felodipine và amlodipine: Sử dụng đồng thời có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng nguy cơ làm xấu thêm chức năng bơm máu của tâm thất ở những bệnh nhân suy tim.
Các thuốc hạ huyết áp tác động trung ương như clonidine và các thuốc khác (methyldopa, moxonodine, rilmenidine): Sử dụng đồng thời các thuốc hạ huyết áp tác động trung ương có thể làm suy tim nặng hơn do giảm trương lực giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và phân suất tống máu tim, dãn mạch). Ngưng thuốc, đặc biệt nếu ngưng beta-blockers trước, có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội”.
Dùng verapamil đường tĩnh mạch trên bệnh nhân điều trị với bisoprolol có thể dẫn tới block A-V và hạ huyết áp nặng hơn.
Digitalis glycosides: Giảm nhịp tim, tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): NSAIDs có thể giảm hiệu quả hạ áp của bisoprolol.
Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm tác động β (isoprenaline, dobutamine): Sự kết hợp với bisoprolol có thể làm giảm hiệu quả của cả hai thuốc.
Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm tác động cả β và α (noradrenaline, adrenaline): Sự kết hợp với bisoprolol có thể bộc lộ tác dụng co mạch liên quan tới thụ thể α của các thuốc này dẫn tới tăng huyết áp và làm nặng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này cũng có thể có ở các thuốc chẹn beta không chọn lọc.
Dùng đồng thời các thuốc hạ huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng hạ huyết áp (tricyclic antidepressants, barbiturates, phenothiazines): Có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC.
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Bisoblock.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này