Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: Mega Lifesciences
Thương hiệu: Mega Lifesciences
Kết thúc sau
Danh mục: | Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét |
Thành phần chính: | Rabeprazole |
Dạng bào chế: | Viên nang |
Quy cách: | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Chỉ định: | Trào ngược dạ dày, Loét dạ dày - tá tràng |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Nhà sản xuất: | Inventia Healthcare Pvt. Ltd. |
Công dụng: | Thuốc Barole 20 của Công ty Inventia Healthcare, có thành phần là rabeprazol. Barole 20 là thuốc điều trị viêm loét và điều trị duy trì chứng viêm loét do hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD); điều trị loét dạ dày tá tràng; điều trị dài hạn chứng tăng tiết bệnh lý bao gồm hội chứng Zollinger-Ellison, phối hợp với các thuốc khác để điều trị loét dạ dày tá tràng do H.Pylori. Barole 20 được bào chế dưới dạng viên nang cứng (dạng vi hạt tan trong ruột), một đầu trắng, một đầu đỏ, size 5 chứa các vi hạt hình cầu hay oval, đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 10 viên hoặc hộp 3 vỉ x 10 viên. |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-20805-17 |
Cảnh báo: | Lái tàu xe, Phụ nữ có thai, Suy gan |
Nước sản xuất: | India |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Thuốc Barole 20 của Công ty Inventia Healthcare, có thành phần là rabeprazol. Barole 20 là thuốc điều trị viêm loét và điều trị duy trì chứng viêm loét do hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD); điều trị loét dạ dày tá tràng; điều trị dài hạn chứng tăng tiết bệnh lý bao gồm hội chứng Zollinger-Ellison, phối hợp với các thuốc khác để điều trị loét dạ dày tá tràng do H.Pylori.
Barole 20 được bào chế dưới dạng viên nang cứng (dạng vi hạt tan trong ruột), một đầu trắng, một đầu đỏ, size 5 chứa các vi hạt hình cầu hay oval, đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 10 viên hoặc hộp 3 vỉ x 10 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Rabeprazole
20-mg
Thuốc Barole 20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Rabeprazol thuộc nhóm các hợp chất kháng bài tiết (dẫn chất benzimidazol ức chế bơm proton), không có tác dụng kháng histamin tại thụ thể H2 hay kháng cholinergic, nhưng ngăn cản bài tiết acid dạ dày do ức chế men H+-K+-ATPase tại tế bào thành dạ dày. Những enzym này được xem là bơm proton trong tế bào thành nên rabeprazol được xem như tác nhân ức chế bơm proton. Rabeprazol ngăn chặn giai đoạn cuối cùng của quá trình tiết acid dạ dày. Trong tế bào thành dạ dày, rabeprazol được proton hóa và chuyển thành sulfenamid hoạt động và sau đó gắn với cystein của bơm proton làm enzym này bất hoạt.
Tác dụng ức chế tiết acid
Sau khi uống liều 20 mg rabeprazol, tác dụng ức chế tiết acid dịch vị sẽ xuất hiện trong vòng 1 giờ, tác dụng tối đa trong vòng 2 - 4 giờ. Tỷ lệ ức chế tiết acid cơ bản và do thức ăn kích thích tại thời điểm 23 giờ sau khi uống liều đầu tiên của rabeprazol là 69% và 82% theo thứ tự, thời gian ức chế có thể kéo dài đến 48 giờ. Tác dụng ức chế tiết acid tăng nhẹ với liều lặp lại hàng ngày 1 lần và ổn định sau 3 ngày dùng thuốc. Sự tiết acid trở lại bình thường sau 2 - 3 ngày ngưng dùng thuốc.
Hấp thu
Khi dùng liều uống 20 mg rabeprazol, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 - 5 giờ. Không có sự tích lũy đáng kể khi dùng liều 10 - 40 mg trong vòng 24 giờ, dược động học của rabeprazol không thay đổi bởi liều cao. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1 - 2 giờ.
Phân bố
Rabeprazol được phát hiện trong huyết tương sau 1 giờ dùng bằng đường uống với liều 20 mg.
Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nang cứng rabeprazol dạng uống khoảng 52% và khoảng 93% rabeprazol gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Rabeprazol được chuyển hóa mạnh, dạng chuyển hóa chính được phát hiện trong huyết tương là thioete và sulphon. Không thấy hoạt tính ức chế bài tiết ở những dạng chuyển hóa này. Các thử nghiệm in vitro cho thấy rabeprazol được chuyển hóa chủ yếu qua gan, do cytochrom P450 3A (dạng sulphon) và 2C19 (desmethyl rabeprazol).
Thải trừ
90% lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng thioeter carboxylic acid, dạng liên kết glucoronid và dạng chuyển hóa mercapturic acid.
Rabeprazol cho tác dụng kháng tiết trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều uống 20 mg. Tác dụng ức chế trung bình của rabeprazol trên tính acid của dạ dày trong vòng 24 giờ bằng 88% mức tối đa sau khi dùng liều đơn. So với giả dược, rabeprazol 20 mg ức chế sự bài tiết acid do kích thích bởi bữa ăn bình thường và bữa ăn pepton tương ứng là 86% và 95%, làm tăng tỷ lệ phần trăm của khoảng thời gian trong 24 giờ mà dạ dày có pH > 3 từ 10% lên 65%. Tác động dược lực kéo dài này so với thời gian bán thải ngắn của thuốc (1 - 2 giờ) cho thấy tác động ức chế kéo dài trên H+-K+-ATPase.
Barole 20 nên được sử dụng trước bữa ăn.
Nên uống nguyên viên nang cứng Barole 20, không được nhai, nghiền hay cắt viên thuốc trước khi uống.
Điều trị viêm loét do trào ngược dạ dày - thực quản
Liều khuyến cáo cho người lớn: 20 mg rabeprazol/ngày trong 4 - 8 tuần.
Điều trị duy trì viêm loét do trào ngược dạ dày - thực quản
Liều 20 mg rabeprazol/ngày.
Điều trị loét dạ dày, tá tràng
Liều khuyến cáo cho người lớn là 20 mg rabeprazol/ngày sau bữa ăn sáng trong 4 tuần. Hầu hết bệnh nhân đều đạt kết quả sau 4 tuần.
Điều trị chứng tăng tiết bệnh lý, bao gồm hội chứng Zollinger-Ellison
Liều dùng khác nhau ở mỗi bệnh nhân.
Liều khởi đầu khuyến cáo cho người lớn là 60 mg/lần/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo nhu cầu của mỗi bệnh nhân và dùng liên tục trong khoảng thời gian tùy theo yêu cầu điều trị. Liều dùng có thể lên đến 60 mg/lần x 2 lần/ngày và 100 mg/lần x 1 lần/ngày.
Không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi, bệnh nhân suy thận và bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình. Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, tác động của rabeprazol tăng và thải trừ giảm. Do chưa có đủ thông tin lâm sàng về rabeprazol trên bệnh nhân suy thận nặng, cần thận trọng trên những đối tượng này.
Phối hợp với các thuốc hợp lý khác để điều trị loét dạ dày tá tràng do H.Pylori
Khuyến cáo kết hợp các thuốc sau trong vòng 7 ngày: Rabeprazol 20 mg/lần x 2 lần/ngày + clarithromycm 500 mg/lần x 2 lần/ngày và amoxicillin 1 g/lần x 2 lần/ngày. Thuốc được uống vào buổi sáng và buổi tối.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có trường hợp quá liều rabeprazol nào được báo cáo. Bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger- Ellison đã được điều trị với liều lên đến 120 mg/lần/ngày.
Xử trí: Nên điều trị nâng đỡ và điều trị triệu chứng. Không có chất đối kháng đặc hiệu. Rabeprazol gắn kết mạnh với protein huyết tương nên không thể thẩm phân.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Barole 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhiễm trùng.
Tâm thần: Mất ngủ.
Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: Ho, viêm họng, viêm mũi.
Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi.
Hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Đau không xác định, đau lưng.
Rối loạn chung: Suy nhược, triệu chứng như cúm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần: Bồn chồn.
Hệ thần kinh: Ngủ gà.
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: Viêm phế quản, viêm xoang.
Hệ tiêu hóa: Khó tiêu, khô miệng, ợ hơi.
Da và mô dưới da: Phát ban, ban đỏ.
Hệ cơ xương khớp và mô liên kết: Đau cơ, chuột rút cẳng chân, đau các khớp, gãy xương hông, cổ tay và cột sống.
Thận và hệ bài tiết: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Rối loạn chung: Đau ngực, ớn lạnh, sốt.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng enzym gan.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu.
Hệ miễn dịch: Quá mẫn.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
Tâm thần: Suy nhược.
Mắt: Rối loạn thị lực.
Hệ tiêu hóa: Viêm dạ dày, viêm miệng, rối loạn vị giác.
Hệ gan mật: Viêm gan, vàng da, bệnh não gan.
Da và mô dưới da: Ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng bỏng rộp, hồng ban đa dạng, hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hội chứng Stevens-Johnson (SJS).
Thận và hệ bài tiết: Viêm thận kẽ.
Không xác định tần suất
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng natri huyết, tăng magnesi huyết, tăng cân.
Tâm thần: Lú lẫn.
Mạch máu: Phù ngoại biên.
Da và mô dưới da: Lupus ban đỏ bán cấp.
Hệ sinh sản và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc Barole 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với rabeprazol, các dẫn chất benzimidazol hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Cần loại trừ khả năng có ung thư dạ dày hoặc ung thư thực quản trước khi sử dụng thuốc.
Bệnh nhân điều trị dài hạn (đặc biệt trên 1 năm) cần được kiểm tra đều đặn.
Có nguy cơ dị ứng chéo với các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc dẫn chất benzimidazol.
Barole 20 không được nhai hoặc nghiền, cần phải nuốt nguyên viên.
Không khuyến cáo dùng Barole 20 cho trẻ em cũng như cần phải thận trọng sử dụng Barole 20 trên bệnh nhân suy gan nặng vì chưa có kinh nghiệm sử dụng trên các đối tượng này.
Rabeprazol có thể gây bệnh lý loạn tạo máu (giảm tiểu cầu và bạch cầu trung tính), rối loạn enzyme gan. Khi đó, nếu không tìm được nguyên nhân khác, cần ngừng rabeprazol.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời azatanavir với Barole 20.
Barole 20 có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa với Samonella, Campylobacter và Clostridium difficile.
Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi sử dụng liều cao và lâu dài (> 1 năm) có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, phần lớn xảy ra ở người cao tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân với nguy cơ loãng xương nên được điều trị theo các phác đồ hiện tại và nên dùng đủ vitamin D và calci.
Rabeprazol có thể gây hạ magnesi máu nghiêm trọng khi sử dụng từ 3 tháng trở lên và hầu hết là khoảng 1 năm. Những biểu hiện nghiêm trọng của hạ magnesi máu như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sảng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng chúng có thể tiến triển âm thầm và bị bỏ qua. Tình trạng giảm magnesi máu được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng sử dụng thuốc ức chế bơm proton.
Ở những bệnh nhân cần điều trị lâu dài hoặc dùng các thuốc ức chế bơm proton với digoxin hoặc các thuốc có thể gây hạ magnesi huyết (như thuốc lợi tiểu), bác sĩ cần xem xét nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị với thuốc ức chế bơm proton và theo dõi định kỳ trong suốt quá trình điều trị.
Các thuốc ức chế bơm proton có liên quan tới những trường hợp lupus ban đỏ bán cấp (SCLE) ít khi mắc phải. Nếu các thương tổn xảy ra, đặc biệt ở các khu vực da tiếp xúc ánh sáng mặt trời và nếu có cảm giác đau, bệnh nhân nên được hỗ trợ y tế ngay lập tức và cần xem xét dừng sử dụng Barole 20.
Nồng độ Chromogranin A (CgA) tăng lên có thể làm trở ngại chẩn đoán các khối u thần kinh nội tiết. Dừng sử dụng Barole 10 ít nhất 5 ngày trước khi đo CgA. Nếu CgA và mức gastrin không trở lại giá trị tham chiếu sau khi đo lần đầu, cần đo lặp lại sau 14 ngày khi ngưng điều trị với các thuốc ức chế bơm proton.
Thuốc có thể gây đau đầu hoặc chóng mặt, khuyến cáo không được lái xe hoặc vận hành máy móc khi dùng rabeprazol.
Chống chỉ định ở phụ nữ mang thai.
Chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú.
Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế bơm proton với methotrexat có thể làm tăng và kéo dài mức nồng độ huyết thanh của methotrexat và các chất chuyển hóa của nó, kéo theo tăng độc tính của methotrexat. Khi chỉ định liều cao methotrexat, có thể xem xét ngưng tạm thời các thuốc ức chế bơm proton.
Rabeprazol natri có thể làm giảm hấp thu của vitamin B12 (cyanocobalamin). Do đó cần xem xét điều này khi điều trị ở những bệnh nhân có lượng dự trữ vitamin B12 trong cơ thể giảm, hoặc có các yếu tố nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị lâu dài hoặc khi quan sát thấy các triệu chứng lâm sàng của sự thiếu hụt này.
Rabeprazol được chuyển hóa qua hệ thống enzym chuyển hóa cytochrom P450 (CYP450) nhưng không có tương tác lâm sàng nào đáng kể với các thuốc khác chuyển hóa qua hệ thống CYP450 như warfarin, theophylin, diazepam và phenytoin.
Rabeprazol cho tác động ức chế bài tiết acid dạ dày kéo dài, vì thế có thể xảy ra tương tác với những thuốc mà mức độ hấp thu lệ thuộc vào pH dạ dày như ketoconazol (giảm 33%). Do vậy bệnh nhân cần được theo dõi kỹ khi sử dụng chung rabeprazol với các thuốc này.
Sử dụng chung rabeprazol với các thuốc kháng acid không làm thay đổi nồng độ rabeprazol trong huyết tương.
Bảo quản dưới 30⁰C, tránh ánh sáng và ẩm.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Barole 20 của Inventia Healthcare.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này