Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Kết thúc sau
Thành phần: | Candesartan |
Danh mục: | Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Pakistan |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Đối tượng: | Người cao tuổi, Phụ nữ có thai |
Số đăng ký: | VN-13704-11 |
Độ tuổi: | Trên 18 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai |
Nhà sản xuất: | Getz |
Nước sản xuất: | Pakistan |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Atasart Tablets 8 Mg của Công ty TNHH Getz Pharma có hoạt chất chính là candesartan 8 mg. Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp tăng huyết áp.
Atasart Tablets 8 Mg được bào chế dưới dạng viên nén hình vuông, màu kem, một mặt có 1 rãnh chính giữa, một mặt trơn.
Quy cách đóng gói là hộp 2 vỉ x 7 viên nén.
Thành phần
Hàm lượng
Candesartan
8-mg
Thuốc Atasart Tablets được dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị tăng huyết áp ở người lớn.
Ðiều trị tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến dưới 18 tuổi.
Ðiều trị tăng huyết áp ở người lớn suy tim và rối loạn chức năng thất trái (phân suất tống máu thất trái ≤ 40%) khi thuốc ức chế men chuyển (ACE) không dung nạp hoặc điều trị bổ sung cho thuốc ức chế men chuyển ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng, mặc dù điều trị tối ưu, khi các chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid không được dung nạp.
Candesartan là thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Thuốc ngăn tác dụng co mạch và gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết của angiotensin II với thụ thể AT1 của nhiều mô (cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Vì vậy, tác động của nó phụ thuộc cách tổng hợp angiotensin II.
Thụ thể AT2 cũng được tìm thấy ở nhiều mô nhưng chưa được cho rằng có vai trò trong việc giữ cân bằng hệ nội mô tim mạch. Candesartan có nhiều điểm tương đồng với thụ thể AT1 hơn AT2.
Tác động phong bế hệ renin – angiotensin bằng chất ức chế men chuyển, ức chế sinh tổng hợp angiotensin II từ angiotensin I, được sử dụng rộng trong điều trị tăng huyết áp. Chất ức chế men chuyển cũng ức chế sự thoái biến bradykinin. Candesartan không ức chế men chuyển (kininase II) nên không ảnh hưởng sự đáp ứng của bradykinin. Candesartan không gắn kết hay phong tỏa các thụ thể hormone khác hay các kênh ion quan trọng trong điều hòa tim mạch.
Phong bế thụ thể angiotensin II làm ức chế cơ chế điều hòa phản hồi âm tính của angiotensin II trên sự tiết renin, tuy nhiên sự tăng hoạt tính renin huyết tương và nồng độ angiotensin II trong tuần hoàn không vượt qua tác động của candesartan trên huyết áp.
Hấp thu:
Candesartan cilexetil được hấp thu nhanh chóng và sinh chuyển hóa hoàn toàn bằng cách thủy phân ester trong khi hấp thu từ ống tiêu hóa thành candesartan.
Sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan khoảng 15%. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau uống thuốc 3 – 4 giờ. Thức ăn giàu chất béo không ảnh hưởng sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố:
Sau khi dùng liều đơn, lặp lại, dược động học của candesartan tuyến tính với liều dùng lên đến 32 mg candesartan cilexetil. Candesartan và các chất chuyển hóa không hoạt tính của nó không tích lũy trong cơ thể khi lặp lại liều mỗi ngày 1 lần.
Thể tích phân bố của candesartan là 0,13 L/kg. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương cao (> 99%), thuốc không thấm vào tế bào hồng cầu.
Chuyển hóa – Thải trừ:
Candesartan chuyển hóa 1 phần nhỏ ở gan qua con đường O – deethyl hóa thành chất chuyển hóa không hoạt tính.
Khoảng 26% liều dùng đường uống bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương là 0,37 ml/phút/kg, độ lọc cầu thận là 0,19 ml/phút/kg. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 9 giờ.
Candesartan nên uống 1 lần/ngày, có hoặc không dùng chung với thức ăn.
Điều trị tăng huyết áp:
Liều khởi đầu và liều duy trì thông thường là 8 mg/ngày. Phần lớn tác động hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần.
Khi không kiểm soát được huyết áp, liều dùng có thể tăng lên 16 mg/ngày, tối đa 32 mg/ngày. Chỉnh liều tùy đáp ứng từng bệnh nhân.
Candesartan có thể chỉ định với những thuốc trị huyết áp khác.
Bệnh nhân cao tuổi:
Không cần chỉnh liều.
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch:
Liều khởi đầu 4 mg ở bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp, đặc biệt ở bệnh nhân giảm thể tích dịch.
Bệnh nhân suy thận:
Liều khởi đầu 4 mg ở bệnh nhân suy thận và cả bệnh nhân thẩm tách máu. Điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng.
Ít dữ liệu trên bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc giai đoạn cuối (Clcreatinin < 15 ml/phút).
Bệnh nhân suy gan:
Liều khởi đầu 4 mg/ngày ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa. Điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng. Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
Bệnh nhân da đen:
Tác động hạ huyết áp của candesartan ít rõ ở bệnh nhân da đen hơn bệnh nhân khác. Cần thường xuyên tăng liều và chỉ định đồng thời với các thuốc khác để kiểm soát huyết áp.
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến dưới 18 tuổi:
Liều khởi đầu 4 mg/lần/ngày.
Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ có GFR < 30 ml/phút/1,73 m2 và liều trên 32 mg cũng chưa được nghiên cứu ở đối tượng này.
Bệnh nhi da đen:
Không khuyến cáo ở bệnh nhi từ 1 đến dưới 6 tuổi.
Chống chỉ định với bệnh nhi dưới 1 tuổi.
Điều trị suy tim:
Liều khởi đầu thông thường candesartan là 4 mg/ngày. Tăng đến liều mục tiêu 32 mg/lần/ngày hoặc liều dung nạp cao nhất (nhân đôi liều trong khoảng thời gian ít nhất 2 tuần).
Đánh giá bệnh nhân suy tim luôn kèm đánh giá chức năng thận, theo dõi nồng độ creatinin và kali máu.
Candesartan có thể điều trị cùng các thuốc trị suy tim khác (thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn β, thuốc lợi tiểu, digitalis hoặc dạng phối hợp của các thuốc này). Không nên phối hợp candesartan với thuốc ức chế ACE, thuốc lợi tiểu giữ kali và chỉ nên cân nhắc sau khi đánh giá về lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
Bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch, suy thận, suy gan nhẹ đến vừa:
Không cần chỉnh liều khởi đầu.
Bệnh nhi mới sinh đến 18 tuổi:
Chưa có báo cáo.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng: Hạ huyết áp, chóng mặt, nhịp tim nhanh, có thể xảy ra nhịp tim chậm khi kích thích đối giao cảm.
Nếu có dấu hiệu hạ huyết áp, áp dụng ngay các liệu pháp điều trị hỗ trợ. Không thể loại trừ candesartan bằng thẩm phân máu.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp:
Ít gặp:
Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, phù mạch.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai giai đoạn 2 và 3 của thai kỳ.
Bệnh nhân suy gan nặng và/ hoặc ứ mật.
Sử dụng đồng thời candesartan với thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Bệnh nhi dưới 1 tuổi.
Ở bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ thống renin – angiotensin – aldosteron (bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc mắc đồng thời bệnh về thận, hẹp động mạch thận), điều trị với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ thống này có thể gây hạ huyết áp cấp tính, tăng azot máu, thiểu niệu, suy thận cấp.
Giảm huyết áp quá mức ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ, tim thiếu máu cục bộ, mạch máu não thiếu máu cục bộ có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Với trẻ suy giảm thể tích nội mạch (điều trị bằng thuốc lợi tiểu, chức năng thận suy giảm), điều trị candesartan nên bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và liều khởi đầu thấp hơn.
Khi dùng candesartan ở bệnh nhân tăng huyết áp có suy thận, theo dõi định kỳ kali huyết và creatinin huyết thanh. Cần chỉnh liều và theo dõi huyết áp.
Dùng kết hợp candesartan hoặc aliskiren và thuốc ức chế ACE làm tăng nguy cơ bị tác dụng phụ (hạ huyết áp, tăng kali máu, suy giảm chức năng thận). Giám sát thường xuyên và theo dõi chức năng thận, huyết áp, điện giải nếu thật sự cần phải kết hợp các thuốc này. Không nên phối hợp candesartan và thuốc ức chế ACE cho bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.
Trong quá trình thẩm phân máu, huyết áp có thể đặc biệt nhạy cảm với thuốc. Cần chỉnh liều candesartan và theo dõi huyết áp.
Thuốc có thể làm tăng ure máu và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc 1 bên.
Có thể hạ huyết áp trong khi gây mê và phẫu thuật ở bệnh nhân dùng candesartan.
Đặc biệt thận trọng khi dùng ở bệnh nhân hẹp động mạch chủ, hẹp van tim 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Không khuyến cáo dùng candesartan ở bệnh nhân bị hội chứng tăng aldosteron nguyên phát.
Với bệnh nhân suy tim điều trị bằng candesartan, có thể hạ kali máu. Cần theo dõi thường xuyên nồng độ kali máu.
Chưa có nghiên cứu. Nên lưu ý thỉnh thoảng vẫn xảy ra triệu chứng chóng mặt, mệt mỏi trong thời gian dùng thuốc.
Không khuyến cáo dùng candesartan trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định trong 6 tháng cuối thai kỳ.
Ở phụ nữ có thai 3 tháng giữa và cuối thai kỳ, thuốc có thể gây tổn thương và tử vong cho thai nhi. Khi biết có thai, phải ngưng dùng thuốc càng sớm càng tốt.
Chưa biết candesartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì các phản ứng mạnh trên nhũ nhi, không nên dùng candesartan khi đang cho con bú.
Candesartan bị chuyển hóa không đáng kể bởi hệ thống men cytochrome P450 và ở liều điều trị không tác động lên men P450, nên không xảy ra tương tác với các thuốc ức chế hoặc chuyển hóa bởi các men này.
Chất ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (bao gồm candesartan) có thể làm tăng nồng độ kali trong máu. Thận trọng khi dùng candesartan với các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali máu như spironolacton, chất bổ sung kali, heparin, co – trimoxazol.
Dùng phối hợp lithium và candesartan làm tăng nồng độ lithium.
Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Atasart Tablets 8 Mg.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này