Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: THERAGEN ETEX
Thương hiệu: THERAGEN ETEX
Kết thúc sau
Thành phần: | Almagate |
Danh mục: | Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét |
Dạng bào chế: | Hỗn dịch |
Xuất xứ thương hiệu: | Hàn Quốc |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-21273-18 |
Độ tuổi: | Trên 6 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Theragen Etex |
Nước sản xuất: | Korea, Republic Of |
Sản phẩm này chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ & nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu thông tin sản phẩm.
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Apruxton được sản xuất bởi Theragen Etex Co. – Hàn Quốc, thành phần chính là Almagat, là thuốc được dùng làm giảm và điều trị triệu chứng tăng tiết axit dạ dày và ợ nóng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Apruxton được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống, mỗi gói (15 ml) có chứa hoạt chất: Almagat 1,5 g và được đóng gói theo quy cách: Hộp 30 gói x 15 ml.
Thành phần
Hàm lượng
Almagate
1.5-
Thuốc Apruxton được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Almagat là một hợp chất kháng axit, có khả năng trung hoà axit hydrochloric và ức chế hoạt động của pepsin. Almagat có tác dụng kháng axit mạnh. 1 g almagat trung hoà được 28 mmol HCl và 1,5 g almagat trung hoà được 42 - 45 mmol HCl. Thử nghiệm trên dịch dạ dày ở người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy almagat có khả năng trung hòa axit hydrochloric trong dạ dày trước và sau khi kích thích bằng pentagastrin, đồng thời làm ngừng hoạt động của pepsin.
So với nhôm hydroxid, almagat làm tăng pH hiệu quả hơn đồng thời làm giảm độ axit toàn phần của dịch vị nhanh hơn mà không ảnh hưởng đến thể tích dịch tiết cũng như không tác dụng phụ gây táo bón. Almagat cũng ức chế đáng kể hoạt động của pepsin trong dịch vị ngay cả sau khi điều chỉnh đến pH bằng 2 là pH hoạt động tối ưu của pepsin. Khả năng này không thấy ở nhôm hydroxid.
Ngoài ra, almagat còn có khả năng bao phủ đồng đều tạo một màng bảo vệ trên niêm mạc thực quản và dạ dày.
Almagat hầu như không được hấp thụ vào vòng tuần hoàn vì thế không cần xác định các thông số dược động học tiêu chuẩn. Sau khi trung hoà axit hydrochloric trong dạ dày, almagat được đào thải ra khỏi cơ thể qua phân.
Thuốc dùng đường uống. Uống ½ - 1 giờ sau bữa ăn.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
1 gói x 3 lần/ngày.
Trong trường hợp các triệu chứng ợ nóng kéo dài, có thể uống thêm 1 liều trước khi đi ngủ.
Không vượt quá 8 g mỗi ngày.
Không nên sử dụng thuốc kéo dài hơn 14 ngày trừ khi có ghi chú khác. Nếu các triệu chứng không giảm, nên đánh giá lại tình trạng lâm sàng.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận
Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở những bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình nên tránh dùng liều cao.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Việc sử dụng liều cao kéo dài ở những bệnh nhân có chế độ ăn phosphat thấp, có thể gây ra giảm phosphat huyết và loãng xương.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Apruxton, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tiêu chảy. Triệu chứng này thường nhẹ và thoáng qua, xuất hiện sau khi dùng điều trị.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo ngay cho bác sỹ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Apruxton chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với almagat hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị Alzheimer.
Chảy máu trực tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa không được chẩn đoán, trĩ, phù nề, nhiễm độc thai nghén và tiêu chảy.
Trẻ em
Thuốc kháng acid không nên dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, vì chúng có thể che dấu bệnh khác (ví dụ như viêm ruột thừa). Ở trẻ em có nguy cơ tăng magnesi huyết hoặc ngộ độc nhôm, đặc biệt là nếu đang bị mất nước hoặc suy thận.
Bệnh nhân suy thận
Thuốc không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân suy thận nặng. Bệnh nhân suy thận nhẹ nên dùng thuốc này một cách thận trọng, nên tránh dùng liều cao và có nguy cơ tích lũy lâu dài ion magnesi và nhôm trong cơ thể.
Sử dụng ở người cao tuổi
Ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc kháng acid có chứa nhôm có thể làm nặng thêm một số bệnh lý của xương (loãng xương), do sự giảm lượng phốt pho và calci. Không dùng thuốc kháng acid có chứa nhôm cho bệnh nhân bị bệnh Alzheimer. Nghiên cứu cho thấy rằng nhôm có thể làm gia tăng sự phát triển của bệnh này vì nó tập trung vào các đám rối của sợi thần kinh của mô não.
Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân với chế độ ăn có lượng phospho thấp, bệnh nhân đang bị tiêu chảy, bệnh nhân có hội chứng kém hấp thu hoặc suy nhược nghiêm trọng bởi vì nhôm có xu hướng tạo muối phosphat khó tan trong ruột, dẫn đến làm giảm sự hấp thu phosphat vào máu. Ở những bệnh nhân này, đặc biệt là khi điều trị kéo dài có thể gây ra giảm phosphat huyết (chán ăn, suy nhược cơ bắp, khó chịu...), nhuyễn xương. Thông báo ngay cho các bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa như nôn ra máu hoặc phân có máu.
Do thuốc có chứa sorbitol nên những bệnh nhân không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này.
Không ảnh hưởng.
Việc sử dụng các thuốc kháng acid trong khi mang thai được coi là an toàn, nhưng việc sử dụng kéo dài hoặc liều cao là chống chỉ định vì tác dụng toàn thân có thể xảy ra. Một số nghiên cứu các trường hợp tăng calci máu hoặc hạ magnesi máu có liên quan đến việc sử dụng thuốc kháng acid mạn tính trong khi mang thai. Trường hợp tăng phản xạ gân cũng được báo cáo ở phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi kéo dài và liều cao.
Một lượng nhỏ nhôm và magnesi có thể được bài tiết qua sữa mẹ, nhưng nồng độ không đủ cao để gây ra tác dụng không mong muốn trên trẻ sơ sinh. Phụ nữ cho con bú nên tránh dùng kéo dài hoặc dùng liều cao.
Thuốc kháng acid làm thay đổi sự hấp thu của nhiều loại thuốc, do đó cần uống cách xa các thuốc khác ít nhất 3 giờ. Khi sử dụng đồng thời với almagat, sẽ làm giảm hấp thu của các thuốc: Thuốc chống viêm không steroid (acid flufenamic hoặc mefenamic, indomethacin), thuốc chống loét dạ dày (cimetidin, famotidin, ranitidin), các digitalis (digoxin, digitoxin), chlorpromazin, lansoprazol, prednison. Không dùng chung với gabapentin và ketoconazol vì almagat làm thay đổi pH đường tiêu hóa, sẽ làm giảm hấp thu của các thuốc này.
Với các thuốc như penicillamin, quinolon (ciprofloxacin), tetracyclin (chlortetracyclin, demeclocyclin, doxycyclin), muối sắt (sắt sulfat) giảm hấp thu xảy ra bởi sự hình thành phức kém tan trong nước, vì vậy nó được khuyến cáo dùng cách nhau ít nhất 2 hoặc 3 giờ.
Làm tăng độc tính của quinidin do almagat làm giảm sự bài tiết của quinidin do kiềm hóa nước tiểu.
Với salicylat (acetylsalicylic acid), có những nghiên cứu chứng minh almagat làm giảm nồng độ của salicylat, do sự tăng bài tiết do kiềm hóa nước tiểu, đặc biệt là ở liều cao salicylat.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Apruxton.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này