Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: BAYER
Thương hiệu: BAYER
Kết thúc sau
Thành phần: | Cyproterone acetate |
Danh mục: | Các thuốc khác ảnh hưởng sự điều hòa hormon |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Pháp |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VN-5855-08 |
Cảnh báo: | Lái tàu xe, Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú |
Nhà sản xuất: | Schering |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Androcur 50 mg của công ty Bayer Weimar GmbH und Co., KG, thành phần chính chứa cyproterone acetate, là thuốc dùng để kháng androgen.
Androcur 50 mg được bào chế dưới dạng viên nén. Các viên nén màu trắng đến hơi vàng nhạt, một mặt chia rãnh, mặt còn lại dập nổi chữ “BV” trong hình lục giác. Viên được chia thành 2 phần bằng nhau. Hộp 5 vỉ x 10 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Cyproterone acetate
50-mg
Thuốc Androcur 50 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ở nam giới:
Giảm ham muốn trong trường hợp sai lạc về tình dục.
Thuốc kháng androgen trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến không thể phẫu thuật được.
Ở phụ nữ:
Những dấu hiệu nặng của chứng nam hóa, thí dụ rậm lông nhiều, rụng tóc nhiều phụ thuộc androgen, các dạng nặng của mụn trứng cá và/hoặc tăng tiết bã nhờn.
Androcur là một chế phẩm hormone kháng androgen. Ở nam giới, khi điều trị bằng Androcur ham muốn và khả năng tình dục sẽ giảm đi và chức năng sinh dục bị ức chế. Những thay đổi này sẽ hồi phục sau khi ngưng điều trị. Cyproterone acetate gây ức chế cạnh tranh tác dụng của androgen tại những cơ quan đích phụ thuộc androgen, như tuyến tiền liệt, khỏi bị tác động của androgens có nguồn gốc từ các tuyến sinh dục và/hoặc từ vỏ thượng thận.
Androcur có tác dụng ức chế trung tâm. Tác dụng kháng gonadotropin gây giảm tổng hợp testosterone ở tinh hoàn và do đó làm giảm nồng độ testosterone huyết thanh. Tác dụng kháng gonadotropin của Androcur cũng được sử dụng để kết hợp với GnRH đồng vận. Androcur sẽ làm giảm mức tăng testosterone ban đầu gây ra do nhóm dược chất này. Người ta cũng quan sát thấy ở một vài trường hợp mức prolactin tăng nhẹ khi sử dụng Androcur liều cao hơn.
Ở phụ nữ, tình trạng phụ thuộc androgen như phát triển lông tóc bệnh lý trong chứng rậm lông, chứng rụng tóc androgen, tăng hoạt động của tuyến bã nhờn gây nên mụn trứng cá và chứng tăng tiết bã nhờn sẽ được cải thiện nhờ sự thay thế cạnh tranh androgen tại các cơ quan đích. Cyproterone acetate gây giảm nồng độ androgen thông qua đặc tính kháng gonadotropin, và do đó có tác dụng điều trị. Những thay đổi này sẽ hồi phục khi ngừng điều trị. Khi sử dụng kết hợp với Diane-35, chức năng buồng trứng bị ức chế.
Hấp thu
Sau khi uống, cyproterone acetate được hấp thu hoàn toàn trên một khoảng liều rộng. Sinh khả dụng tuyệt đối của cyproterone acetate là hầu như hoàn toàn (88% liều).
Phân bố
Uống 50 mg cyproterone acetate sẽ cho nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 140 nanogam/mL sau 3 giờ. Sau đó, nồng độ sẽ giảm dần trong khoảng thời gian 24 - 120 giờ, thời gian bán huỷ cuối cùng là 43,9 ± 12,8 giờ. Độ thanh thải toàn phần của cyproterone acetate khỏi huyết thanh là 3,5 ±1,5 mL/phút/kg.
Chuyển hoá
Chuyển hóa sinh học cyproterone acetate được chuyển hóa qua nhiều con đường khác nhau, bao gồm các phản ứng hydroxyl hóa và liên hợp. Chất chuyển hóa chính trong huyết tương người là dẫn xuất 150 hydroxy. Quá trình chuyển hoá pha 1 của cyproterone acetate chủ yếu được xúc tác nhờ enzyme cytochrome P450 CYP3A4.
Đào thải
Một phần đào thải nguyên vẹn qua dịch mật. Phần lớn liều dùng đào thải qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa. Tỷ lệ đào thải nước tiểu/mật là 3:7. Đào thải vừa qua mật, vừa qua nước tiểu tiếp diễn với thời gian bán thải là 1,9 ngày. Các chất chuyển hóa cũng đào thải khỏi huyết tương với tốc độ tương tự (thời gian bán thải = 1,7 ngày).
Đường uống. Uống thuốc với nước sau bữa ăn.
Liều tối đa hàng ngày là 300 mg.
Liều dùng ở nam giới
Giảm ham muốn trong trường hợp sai lạc về tình dục
Thông thường bắt đầu điều trị Androcur 50 mg x 1 viên x 2 lần/ngày. Khi cần, có thể tăng liều đến 2 viên x 2 lần/ngày, hoặc 2 viên x 3 lần/ngày trong 1 thời gian ngắn. Khi đạt được kết quả mong muốn, nên cố gắng duy trì hiệu quả điều trị với liều thấp nhất có thể. Thường dùng 1/2 viên x 2 lần ngày là đủ. Khi xác lập được liều duy trì hay khi ngưng điều trị, không nên giảm liều đột ngột, mà phải giảm từ từ.
Nên giảm liều hằng ngày khoảng 1 viên, hay tốt hơn 1/2 viên, với cách khoảng vài tuần lễ.
Để ổn định hiệu quả điều trị, cần phải dùng Androcur trong một thời gian dài, nếu có thể dùng đồng thời với những biện pháp về tâm lý liệu pháp.
Điều trị kháng androgen trong ung thư tiền liệt tuyến không thể phẫu thuật
Androcur 50 mg/ lần x 2 lần đến 3 lần mỗi ngày (= 200 - 300 mg).
Không nên ngưng điều trị hoặc giảm liều khi đã cải thiện hoặc thuyên giảm bệnh.
Để giảm tình trạng tăng các hormone sinh dục nam lúc ban đầu kết hợp điều trị với các thuốc đồng vận GnRH.
Khởi đầu, uống 2 viên Androcur 50 mg, 2 lần/ngày (= 200 mg) trong 5 - 7 ngày, sau đó uống 2 viên Androcur, 2 lần/ngày, trong 3 - 4 tuần cùng với 1 thuốc đồng vận GnRH với liều dùng do nhà sản xuất khuyến cáo (xem thông tin kê toa của đồng vận GnRH).
Để điều trị cơn bốc hỏa ở những bệnh nhân điều trị với GnRH đồng vận hoặc những bệnh nhân cắt bỏ tinh hoàn.
Mỗi ngày 1 - 3 viên Androcur 50 mg (50 - 100 mg), nếu cần tăng lên 2 viên x 3 lần/ngày (300 mg).
Liều dùng ở phụ nữ
Phụ nữ mang thai không được uống Androcur. Do đó, cần loại trừ có thai trước khi bắt đầu điều trị.
Ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, bắt đầu điều trị vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (= ngày thứ 1 có kinh). Chỉ ở phụ nữ bị vô kinh mới có thể bắt đầu điều trị theo toa ngay. Trong trường hợp, ngày đầu tiên điều trị là ngày thứ 1 của chu kỳ kinh và các khuyến cáo sau được quan sát như bình thường.
Uống 2 viên Androcur 50mg/ngày, từ ngày 1 đến ngày 10 của chu kỳ kinh nguyệt (uống 10 ngày). Hơn nữa, những phụ nữ này phải uống 1 thuốc có progestogen và estrogen, thí dụ từ ngày thứ 1 - 21 của chu kỳ uống 1 viên Diane 35 mỗi ngày, để tránh có thai và ổn định chu kỳ kinh nguyệt.
Phụ nữ đang điều trị kết hợp theo chu kỳ nên uống thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày.
Sau 21 ngày uống thuốc là 7 ngày nghỉ, trong thời gian này sẽ ra kinh. Đúng 4 tuần sau ngày bắt đầu điều trị, thí dụ cũng vào ngày tương tự trong tuần, chu kỳ điều trị kế tiếp được bắt đầu, bất kể kinh đã ra hết hay chưa.
Sau khi cải thiện về lâm sàng, bác sĩ có thể giảm liều hàng ngày còn 1 hay 1 viên Androcur 50 mg trong thời gian 10 ngày đầu của đợt điều trị kết hợp với Diane 35. Có thể chỉ cần dùng Diane 35.
Trường hợp không ra kinh: Nếu trong thời gian nghỉ uống thuốc không ra kinh, nên ngừng uống thuốc và cần loại trừ khả năng có thai trước khi tiếp tục điều trị.
Trường hợp quên uống thuốc: Phụ nữ đang điều trị kết hợp theo chu kỳ nên uống thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày. Nếu quên uống Diane-35 quá 12 giờ, tác dụng ngừa thai trong chu kỳ này bị giảm đi. Nên đặc biệt lưu ý (đặc biệt về khả năng ngừa thai và hướng dẫn xử trí đối với viên thuốc bị quên) trong phần thông tin sản phẩm của Diane-35. Nếu không ra kinh sau chu kỳ này, cần loại trừ có thai trước khi tiếp tục điều trị.
Quên uống Androcur có thể làm giảm hiệu quả điều trị và dẫn tới xuất huyết giữa chu kỳ. Tuy nhiên không nên để ý tới những viên Androcur bị quên (không nên tăng gấp đôi liều dùng để bù lại viên thuốc bị quên), nên tiếp tục uống Androcur như bình thường cùng với Diane-35.
Bệnh nhân sau mãn kinh hoặc bị cắt tử cung
Với những bệnh nhân này, có thể chỉ dùng Androcur. Tuỳ theo độ nặng của triệu chứng, liều trung bình là 1 - 1/2 viên Androcur 50 mg, 1 lần/ngày, trong 21 ngày, sau đó là khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc.
Trẻ em và thanh niên
Androcur chỉ được chỉ định ở những bệnh nhân nữ đã qua tuổi dậy thì. Không có dữ liệu nào cho thấy cần thiết phải thay đổi liều.
Androcur không được khuyến cáo sử dụng ở nam thanh niên và trẻ nhỏ dưới 18 tuổi do thiếu các dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
Androcur không nên được sử dụng trước tuổi dậy thì bởi vì các ảnh hưởng bất lợi vẫn còn kéo dài theo sự phát triển của cơ thể và sự bất ổn định chức năng của các trục tuyến nội tiết không thể được loại trừ.
Những bệnh nhân cao tuổi
Không có tài liệu nào cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân cao tuổi.
Những bệnh nhân suy gan
Việc sử dụng Androcur là chống chỉ định ở phụ nữ có bệnh về gan (tức là chức năng gan chưa trở lại như bình thường).
Những bệnh nhân suy thận
Không có dữ liệu nào cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Những nghiên cứu về độc tính cấp sau khi khi uống một liều duy nhất cyproterone acetate, thành phần hoạt chất của Androcur, đã cho thấy rằng Androcur có thể được xếp vào nhóm thuốc thực tế không có độc tính. Không có bất kỳ nguy cơ về độc tính cấp nào khi vô tình dùng liều gấp nhiều lần liều khuyến cáo cho điều trị.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Phụ nữ đang điều trị kết hợp theo chu kỳ nên uống thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày. Nếu quên uống Diane-35 quá 12 giờ, tác dụng ngừa thai trong chu kỳ này bị giảm đi. Nên đặc biệt lưu ý (đặc biệt về khả năng ngừa thai và hướng dẫn xử trí đối với viên thuốc bị quên) trong phần thông tin sản phẩm của Diane-35. Nếu không ra kinh sau chu kỳ này, cần loại trừ có thai trước khi tiếp tục điều trị.
Quên uống Androcur có thể làm giảm hiệu quả điều trị và dẫn tới xuất huyết giữa chu kỳ. Tuy nhiên không nên để ý tới những viên Androcur bị quên (không nên tăng gấp đôi liều dùng để bù lại viên thuốc bị quên), nên tiếp tục uống Androcur như bình thường cùng với Diane-35.
Khi sử dụng thuốc Androcur 50 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Đối với nam giới
Các phản ứng bất lợi (ADRs) hay gặp ở các bệnh nhân sử dụng Androcur là giảm ham muốn sinh dục, rối loạn chức năng cương cứng, đảo lộn quá trình tạo tinh trùng.
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng nhất ở các bệnh nhân sử dụng Androcur là các độc tính đối với gan, các u gan lành tính và ác tính có thể dẫn tới xuất huyết trong ổ bụng và tắc mạch do huyết khối.
Bảng các tác dụng ngoại ý
Tần suất của các báo cáo phản ứng bất lợi của Androcur được tóm tắt ở bảng dưới đây. Tần suất được xác định là rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100 và < 1/10), ít gặp (> 1/1000 và ý 1/100), hiếm (> 1/10000 và < 1/1000) và rất hiếm (< 1/10000).
Rất thường gặp
Thường gặp
ít gặp
Rối loạn da và tổ chức dưới da: Ban đỏ.
Hiếm gặp
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
Rất hiếm gặp
Khối u lành tính, ác tính, không xác định: Khối u gan lành tính và ác tính*.
Không biết
Khối u lành tính, ác tính, không xác định: U màng não#*.
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu*.
Rối loạn mạch máu: Tắc mạch do huyết khối ***.
Rối loạn hệ tiêu hóa: Xuất huyết trong ổ bụng*.
Rối loạn cơ xương và các mô liên kết: Loãng xương.
# Xem mục “Chống chỉ định”.
* Để biết thêm thông tin xem phần các thận trọng và cảnh báo khi sử dụng.
** Mối liên quan nhân quả do Androcur chưa được xác định.
Mô tả các tác dụng ngoại ý chọn lọc theo đối tượng
Ở bệnh nhân nam, điều trị với Androgen làm giảm ham muốn và khả năng tình dục, làm ức chế chức năng tuyến sinh dục. Những thay đổi này sẽ được hồi phục lại khi ngừng thuốc.
Sau khi điều trị vài tuần, Androgen ức chế sự tạo tinh trùng - gây ra do tác động kháng androgen và kháng gonadotropin. Sự tạo tinh trùng sẽ được hồi phục dần dần vài tháng sau khi ngừng thuốc.
Ở bệnh nhân nam, Androcur có thể gây ra chứng to vú (thỉnh thoảng có cảm giác đau khi sờ vào núm vú), triệu chứng này sẽ mất đi khi ngừng thuốc.
Tương tự như khi điều trị kháng androgen khác, bệnh nhân nam giảm androgen lâu dài khi dùng Androcur có thể dẫn tới chứng loãng xương.
Đã báo cáo trường hợp u màng não có liên quan đến sử dụng lâu dài (vài năm) Androcur với mức liều 25 mg hoặc cao hơn (xem mục “Chống chỉ định” và “Thận trọng và cảnh báo”).
Đối với phụ nữ
Các phản ứng bất lợi hay gặp nhất được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng Androcur 50mg là xuất huyết chấm giọt, tăng cân và trầm cảm.
Các ADRs nghiêm trọng nhất ở các bệnh nhân sử dụng Androcur 50mg là độc tính gan, u gan lành tính và ác tính có thể dẫn tới xuất huyết trong ổ bụng, và tắc mạch do huyết khối. Các báo váo về ADRs của Androcur 50mg được báo cáo ở bảng dưới đây dựa trên các dữ liệu sau khi lưu hành trên thị trường và các kinh nghiệm tích lũy được của Androcur mà tần suất có thể không xác định được.
Tần xuất không được biết
Khối u lành tính, ác tính: U gan lành tính, ác tính*, u màng não#*.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân giảm cân.
Rối loạn mạch máu: Tắc mạch do huyết khối ***.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực, trung thất: Khó thở *.
Rối loạn tiêu hóa: Xuất huyết trong ổ bụng.
Rối loạn gan mật: Độc tính gan, vàng da, viêm gan, suy gan.
Rối loạn da, tổ chức dưới da: Phát ban.
Rối loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú: Ức chế rụng trứng, đau vú, xuất huyết chấm giọt*.
Các rối loạn khác: Mệt mỏi.
# Xem mục “Chống chỉ định”.
* Để biết thêm thông tin xem phần các thận trọng và cảnh báo khi sử dụng.
** Mối quan hệ có liên quan tới Androcur chưa được xác định.
Ở phụ nữ, khi điều trị kết hợp gây ức chế rụng trứng, do đó gây nên tình trạng vô sinh. Khi cần thiết phải điều trị kết hợp với Diane-35, cần lưu ý các tác dụng phụ của thuốc này.
Đã báo cáo trường hợp u màng não lành tính có liên quan đến sử dụng lâu dài (vài năm) Androcur với mức liều 25 mg hoặc cao hơn.
Thuật ngữ MedDRA (version 8.0) dùng để mô tả một phản ứng ngoại ý nhất định được liệt kê. Các triệu chứng và tình trạng liên quan không được liệt kê nhưng cũng nên ghi nhớ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Androcur 50 mg chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với hoạt chất hay bất kì tá dược nào, bệnh nhân suy nhược nghiêm trọng, suy thận hoặc thiếu máu cục bộ.
Ở nam giới
Androcur không được khuyến cáo sử dụng ở nam thanh niên và trẻ nhỏ dưới 18 tuổi (chưa qua tuổi dậy thì) do thiếu các dữ liệu về an toàn và hiệu quả. (xin xem phần “Thông tin thêm ở nhóm đối tượng đặc biệt” trong mục “Liều lượng và cách sử dụng”).
Với chỉ định “Giảm ham muốn trong trường hợp sai lạc về tình dục”, Androcur không được khuyến cáo dùng trong các trường hợp sau:
Bệnh gan.
Hội chứng Dubin-Johnson, hội chứng Rotor.
Tiền sử hay hiện tại đang bị u gan.
Tiền sử hay hiện tại đang bị u màng não.
Những bệnh làm hao mòn sức khỏe.
Trầm cảm mãn tính nặng.
Trước đây hay đang có các quá trình huyết khối nghẽn mạch.
Đái tháo đường nặng với những thay đổi ở mạch máu.
Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Với chỉ định “Thuốc kháng androgen trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến không thể phẫu thuật”, Androcur không được khuyến cáo dùng trong các trường hợp sau:
Bệnh gan.
Hội chứng Dubin-Johnson, hội chứng Rotor.
Tiền sử hay hiện tại bị u gan (chỉ khi những u gan này không phải là do di căn).
Tiền sử hay hiện tại đang bị u màng não.
Những bệnh làm hao mòn sức khoẻ (ngoại trừ ung thư biểu mô tuyến tiền liệt không thể phẫu thuật).
Trầm cảm mãn tính nặng.
Đang có nguy cơ hình thành huyết khối nghẽn mạch.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Ở phụ nữ
Chưa qua tuổi dậy thì (xin xem phần “Thông tin thêm ở nhóm đối tượng đặc biệt” trong mục “Liều lượng và Cách sử dụng”).
Phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú.
Bệnh gan.
Hội chứng Dubin-Johnson, hội chứng Rotor.
Tiền sử vàng da và ngứa kéo dài trong lần mang thai trước đó.
Tiền sử nhiễm Herpes trong thai kỳ.
Tiền sử hay hiện tại đang bị u gan.
Tiền sử hay hiện tại đang bị u màng não.
Những bệnh làm hao mòn sức khỏe.
Trầm cảm mãn tính nặng.
Đang có nguy cơ hình thành huyết khối nghẽn mạch.
Đái tháo đường nặng với những thay đổi ở mạch máu.
Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Khi điều trị kết hợp theo chu kỳ cho các dấu hiệu năng của chứng nam hóa, cần phải chú ý đến những thông tin về chống chỉ định có trong hướng dẫn sử dụng thuốc Diane 35, là thuốc dùng kèm với Andorcur.
Gan
Đã có báo cáo trường hợp bị độc tính trực tiếp trên gan bao gồm: Vàng da, viêm gan và suy gan ở những bệnh nhân sử dụng Androcur. Cũng đã báo cáo có trường hợp tử vong do dùng liều 100 mg hay liều cao hơn. Đa số các trường hợp báo cáo tử vong là ở bệnh nhân nam ung thư biểu mô tuyến tiền liệt tiến triển. Độc tính có liên quan đến liều sử dụng và thường xuất hiện một vài tháng sau khi điều trị. Cần kiểm tra các thông số đánh giá chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị, và bất cứ khi nào xuất hiện các triệu chứng hay dấu hiệu có gợi ý đến nhiễm độc gan. Nếu khẳng định là có nhiễm độc gan, nên ngừng sử dụng Androcur, ngoại trừ trường hợp nhiễm độc gan do các nguyên nhân khác như: bệnh di căn, trong những trường hợp này nên tiếp tục sử dụng cyproterone acetate sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Ở những trường hợp rất hiếm: U lành của gan và các khối u ác tính ở gan, có thể gây ra xuất huyết trong ổ bụng có thể nguy hiểm tính mạng sau khi dùng Androcur. Do đó, nếu thấy khó chịu nhiều trong ổ bụng, gan to hoặc xuất hiện chảy máu trong ổ bụng thì nên xem xét khả năng có khối u ở gan bằng các chẩn đoán phân biệt.
U màng não
Đã ghi nhận sự xuất hiện u màng não (một hay nhiều khối u) liên quan đến việc sử dụng lâu dài (năm) cyproterone acetate với liều 25 mg/ngày hay liều cao hơn. Nếu bệnh nhân điều trị với Androcur được chẩn đoán u màng não, thì phải ngừng điều trị (xem phần Chống chỉ định”).
Các trường hợp tắc mạch do huyết khối
Tắc mạch do huyết khối cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng Androcur, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập. Những bệnh nhân trước đó có tắc mạch do huyết khốitắc mạch do huyết khối ở động mạch hoặc tĩnh mạch (như: Huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi, nhồi máu cơ tim) hay tiền sử bị các cơn tai biến mạch máu não, những khối u ác tính giai đoạn tiến triển làm tăng nguy cơ bị những tắc mạch do huyết khối.
Thiếu máu
Bệnh thiếu máu đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng Androcur. Bởi vậy các số lượng tế bào hồng cầu cần được kiểm tra thường xuyên trong quá trình điều trị.
Tiểu đường
Cần theo dõi nghiêm ngặt các bệnh nhân bị đái tháo đường, vì các thuốc chữa bệnh tiểu đường đường uống và Insulin có thể thay đổi trong quá trình điều trị bằng Androcur (Xem thêm phần chống chỉ định).
Khó thở
Có thể xuất hiện cảm giác khó thở ở những bệnh nhân sử dụng liều cao Androcur.
Chức năng của vỏ tuyến thượng thận
Trong quá trình điều trị, theo gợi ý của dữ liệu tiền lâm sàng chức năng vô tuyến thượng thận cần được kiểm tra thường xuyên, vì tác dụng giống corticoid của Androcur ở liều cao có thể gây ức chế. (Xem phần dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Các trường hợp khác
Trong phần chỉ định “Làm giảm ham muốn trong trường hợp sai lạc tình dục”, tác dụng làm giảm ham muốn tình dục của Androcur có thể bị giảm đi do tác động của rượu.
Điều trị kết hợp
Nếu trong quá trình điều trị ở phụ nữ, xuất hiện xuất huyết chấm giọt, việc uống thuốc không nên gián đoạn. Khi sử dụng kết hợp với Diane-35, cần chú ý đặc biệt đến tất cả các dữ liệu liên quan trong thông tin kê toa của thuốc.
Androcur 50 mg có thể gây mệt mỏi, giảm sức sống và giảm khả năng tập trung.
Không dùng Androcur cho phụ nữ có thai.
Không dùng Androcur cho phụ nữ cho con bú.
Mặc dù những nghiên cứu về tương tác trên lâm sàng chưa được tiến hành, nhưng cyproterone acetate được chuyển hoá nhờ CYP3A4, do đó các thuốc như ketoconazole, itraconazole, clotrimazole, ritonavir và các chất ức chế CYP3A4 khác sẽ ức chế chuyển hoá của cyproterone acetate. Mặt khác, các chất gây tạo CYP3A4 như rifampicin, phenytoin và các sản phẩm chứa St. John's wort có thể gây giảm nồng độ cyproterone acetate.
Theo các nghiên cứu về ức chế trên in vitro, sự ức chế enzyme cytochrome P450 CYP2C8, 2C9, 2C19, 3A4, và 2D6 có thể xảy ra khi sử dụng liều cao cyproterone acetate, ở mức 100 mg x 3 lần/ngày.
Khi sử dụng các chất ức chế HMGCoA (như statin) - là các chất được chuyển hoá bước đầu nhờ CYP 3A4, đồng thời với liều cao cyproterone acetate có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ phụ thuộc statin hoặc bệnh lý giải cơ vân, vì các thuốc này có cùng một con đường chuyển hoá.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Androcur 50 mg.
https://drugbank.vn/thuoc/Androcur&VN-19564-16
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này