Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: Flamingo
Thương hiệu: Flamingo
Kết thúc sau
Thành phần: | Amiodarone |
Danh mục: | Thuốc tim |
Quy cách: | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Ấn Độ |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Đối tượng: | Trẻ em, Người cao tuổi |
Số đăng ký: | VN-12626-11 |
Độ tuổi: | Trên 12 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai |
Nhà sản xuất: | Flamingo |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Amiodarone do Công ty Accord Healthcare Limited, Anh sản xuất. Thuốc Amiodarone giúp điều trị các rối loạn nhịp tim trầm trọng không đáp ứng với các liệu pháp khác hoặc khi không thể sử dụng các phương pháp điều trị khác, rối loạn nhịp nhanh liên quan đến hội chứng Wolff-Parkinson-White, khi không dùng được thuốc khác bao gồm các dạng rối loạn nhịp nhanh có tính chất kịch phát, cuồng nhĩ và rung nhĩ.
Thuốc Amiodarone được đóng gói gồm 28 viên nén trong vỉ bao gồm PVC trong suốt hoặc trắng đục và giấy nhôm lót, với dạng bào chế viên nén không tráng phủ hình tròn, vát cạnh phẳng màu trắng với dòng chữ AZ ở một mặt và vạch ghi điểm ở mặt khác.
Thành phần
Hàm lượng
Amiodarone
200-mg
Thuốc Amiodarone 200 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các rối loạn nhịp tim trầm trọng không đáp ứng với các liệu pháp khác hoặc khi không thể sử dụng các phương pháp điều trị khác.
Rối loạn nhịp nhanh liên quan đến hội chứng Wolff-Parkinson-White.
Cuồng nhĩ và rung nhĩ khi không dùng được thuốc khác.
Tất cả các dạng rối loạn nhịp nhanh có tính chất kịch phát bao gồm: Nhịp nhanh trên thất, nút và thất, rung thất: Khi không dùng được thuốc khác.
Nhóm dược lý: Amiodarone hydrochloride là thuốc chống loạn nhịp tim.
Các đặc tính chống loạn nhịp tim:
Kéo dài pha thứ 3 điện thế hoạt động của sợi cơ tim, chủ yếu là làm giảm dòng kali (nhóm III theo phân loại Vaughan Williams).
Tác động chậm nhịp tim thông qua việc giảm tính tự động của nút xoang. Tác động này không bị đối kháng bởi atropine.
Không có tác động cạnh tranh alpha và beta adrenergic.
Dẫn truyền của nhĩ, của nút và xoang - nhĩ bị chậm lại, nhịp càng nhanh tác động này càng rõ.
Không thay đổi dẫn truyền trong thất.
Tăng thời kỳ trơ và giảm tính kích thích cơ tim ở nhĩ, nút và tâm thất.
Chậm dẫn truyền và kéo dài thời kỳ trơ của con đường phụ nhĩ thất.
Amiodaron liên kết mạnh với protein và thời gian bán thải trong huyết tương thường là 50 ngày. Tuy nhiên, có thể có sự khác biệt đáng kể giữa các bệnh nhân. Ở từng bệnh nhân, thời gian bán hủy dưới 20 ngày và thời gian bán hủy trên 100 ngày đã được báo cáo. Ban đầu nên dùng Amiodarone liều cao, ví dụ 600mg/ngày để đạt được mức hiệu quả trong mô càng nhanh càng tốt. Do thời gian bán thải dài của thuốc, liều duy trì chỉ 200mg/ngày, hoặc ít hơn thường là cần thiết. Phải có đủ thời gian để đạt được trạng thái cân bằng phân bố mới giữa các lần điều chỉnh liều.
Amiodaron được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và cả CYP2C8. Amiodarone và chất chuyển hóa của nó, desethylamiodarone, thể hiện trong ống nghiệm khả năng ức chế CYP1A1, CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, CYP2A6, CYP2B6 và 2C8. Amiodarone và desethylamiodarone cũng có khả năng ức chế một số chất vận chuyển như P-gp và chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT2) (Một nghiên cứu cho thấy nồng độ creatine (một chất nền OCT 2) tăng 1,1%). Dữ liệu in vivo mô tả tương tác của amiodarone trên CYP3A4 , CYP2C9, CYP2D6 và chất nền P-gp.
Dùng đường uống và phải sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả.
Liều ban đầu
Điều trị nên được bắt đầu với 200mg, ba lần một ngày và có thể tiếp tục trong 1 tuần. Sau đó, nên giảm liều xuống 200mg hai lần mỗi ngày trong một tuần tiếp theo.
Liều duy trì
Sau thời gian đầu, liều lượng nên giảm xuống 200mg mỗi ngày, hoặc ít hơn nếu thích hợp.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp điều trị quá liều nên có triệu chứng, có thể dùng biện pháp rửa dạ dày để giảm hấp thu bên cạnh các biện pháp hỗ trợ chung. Bệnh nhân nên được theo dõi và nếu nhịp tim chậm xảy ra, có thể cho thuốc kích thích beta hoặc glucagon. Cũng có thể xảy ra các cơn nhịp nhanh thất một cách tự phát. Do dược động học của amiodaron, nên theo dõi bệnh nhân đầy đủ và kéo dài, đặc biệt là tình trạng tim. Cả amiodaron và các chất chuyển hóa của nó đều không thẩm thấu được.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Amiodarone 200, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn tim: Nhịp tim chậm, nói chung là vừa phải và liên quan đến liều lượng.
Rối loạn nội tiết: Suy giáp, cường giáp.
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón.
Rối loạn gan mật: Rối loạn gan cấp tính với transaminase huyết thanh cao hoặc vàng da, bao gồm cả suy gan.
Rối loạn hệ thần kinh: Run ngoại tháp, thường xảy ra thoái lui sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, ác mộng, rối loạn giấc ngủ.
Rối loạn da và mô dưới da: Bệnh chàm, sắc tố xám hoặc hơi xanh của da tiếp xúc với ánh sáng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn tim: Rối loạn nhịp tim khởi phát hoặc xấu đi, rối loạn dẫn truyền.
Rối loạn tiêu hóa: Khô miệng.
Rối loạn hệ thần kinh: Bệnh thần kinh vận động ngoại biên hoặc bệnh cơ, thường hồi phục khi ngừng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Amiodarone 200 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nhịp tim chậm xoang và block nhĩ - thất.
Bằng chứng hoặc tiền sử rối loạn chức năng tuyến giáp.
Quá mẫn với amiodaron hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Việc kết hợp amiodaron với các thuốc có thể gây ra xoắn đỉnh nên chống chỉ định.
Mang thai và cho con bú - trừ những trường hợp ngoại lệ.
Amiodarone có thể gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ảnh hưởng đến mắt, tim, phổi, gan, tuyến giáp, da và hệ thần kinh ngoại vi. Vì những phản ứng này có thể bị chậm lại, bệnh nhân điều trị lâu dài cần được giám sát cẩn thận. Vì các tác dụng không mong muốn thường liên quan đến liều lượng, nên dùng liều duy trì hiệu quả tối thiểu.
Trước khi phẫu thuật, bác sĩ gây mê cần được thông báo rằng bệnh nhân đang dùng amiodaron.
Viên nén Amiodarone có chứa lactose: Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị suy giảm ở những bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng của rối loạn mắt do amiodarone.
Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng amiodarone trong thời kỳ mang thai ở người để đánh giá bất kỳ độc tính nào có thể xảy ra. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nó đối với tuyến giáp của thai nhi, amiodarone được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai, trừ những trường hợp ngoại lệ.
Amiodarone được bài tiết vào sữa mẹ với số lượng đáng kể và chống chỉ định cho con bú.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời amiodaron với các thuốc sau: Thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế kênh canxi hạ nhịp tim (verapamil, diltiazem), thuốc nhuận tràng kích thích có thể gây hạ kali máu.
Đã có báo cáo về việc tăng nồng độ flecainide trong huyết tương khi dùng đồng thời amiodaron. Liều flecainide nên được giảm tương ứng và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Amiodarone.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này