Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: OPV
Thương hiệu: OPV
Kết thúc sau
Thành phần: | Amlodipine |
Danh mục: | Thuốc đối kháng calci |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Số đăng ký: | VD-10283-10 |
Độ tuổi: | Trên 18 tuổi |
Nhà sản xuất: | Opv |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Alodip 5 của công ty cổ phần dược phẩm OPV, có thành phần là amlodipin (hàm lượng 5 mg tương ứng 6,935 mg amlodipin besylat). Thuốc được dùng trong điều trị tăng huyết áp, điều trị bệnh động mạch vành.
Alodip 5 được bào chế dạng viên nang cứng số 3, nắp màu trắng, thân màu vàng có in “5 mg”, bên trong chứa bột thuốc màu trắng. Đóng gói hộp 3 vỉ x 10 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Amlodipine
5-mg
Thuốc Alodip 5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Amlodipin là một thuốc ức chế dòng ion calci đi vào tế bào (thuốc chẹn kênh calci chậm hoặc thuốc đối kháng ion calci) làm ức chế dòng ion calci qua màng tế bào đi vào cơ tim và cơ trơn mạch máu.
Amlodipin là thuốc giãn động mạch ngoại biên nhờ tác động trực tiếp trên cơ trơn mạch máu do đó giảm sức cản mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp. Cơ chế chính xác làm giảm đau thắt ngực của amlodipin chưa được xác định hoàn toàn nhưng amlodipin làm giảm thiếu máu cục bộ cơ tim bằng hai tác động dưới đây:
Amlodipin làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên và do đó làm giảm tổng kháng lực ngoại biên (hậu gánh). Vì nhịp tim duy trì ổn định, nên tác động giảm tải này của tim làm giảm tiêu thụ năng lượng của cơ tim và giảm nhu cầu oxy.
Cơ chế tác động của amlodipine cũng có thể liên quan đến sự giãn các động mạch vành và tiểu động mạch vành chính yếu, trên cả vùng thiếu máu lẫn vùng bình thường. Sự giãn mạch này làm gia tăng cung cấp oxygen cho cơ tim ở bệnh nhân co thắt động mạch vành (cơn đau thắt ngực biến thái Prinzmetal).
Amlodipin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 6 đến 12 giờ sau khi uống một liều đơn. Khả dụng sinh học của amlodipin khi uống khoảng 60 - 80%.
97,5% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thời gian bán hủy của thuốc đạt từ 35 đến 50 giờ và đạt nồng độ đều và ổn định trong huyết tương từ 7 đến 8 ngày sau khi uống thuốc mỗi ngày một lần.
Amlodipin được chuyển hóa rộng rãi trong gan. Các chất chuyển hóa hầu hết bài tiết qua nước tiểu cùng với ít hơn 10% lượng thuốc dạng không đổi. Amlodipin không được loại bỏ ra ngoài bằng phương pháp lọc máu.
Thuốc dùng đường uống.
Liều khởi đầu thông thường là 5 mg, ngày uống 1 lần. Có thể tăng liều dùng tối đa 10 mg, tùy thuộc vào sự đáp ứng riêng từng bệnh nhân dưới sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Ở người, kinh nghiệm khi dùng quá liều do cố ý còn giới hạn. Các số liệu hiện có đã gợi ý rằng quá liều với lượng lớn có thể dẫn đến giãn mạch ngoại vi quá độ với hệ quả hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và kéo dài.
Cách xử trí
Tác dụng hạ huyết áp ảnh hưởng đến tình trạng lâm sàng do quá liều amlodipin cần biện pháp hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm kiểm tra thường xuyên chức năng tim và hô hấp, kê cao chân, và theo dõi thể tích dịch tuần hoàn và lượng nước tiểu.
Nếu không có chống chỉ định, một chất co mạch có thể giúp phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp. Có thể tiêm tĩnh mạch calcium gluconat để hồi phục lại ảnh hưởng chẹn kênh calci. Trong một số trường hợp, rửa dạ dày và uống than hoạt có thể hữu ích. Do amlodipin gắn kết chặt chẽ với protein, thẩm phân hầu như không mang lại kết quả.
Nếu quên uống một liều thuốc, người bệnh uống ngay khi nhớ. Tuy nhiên, nếu gần thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Alodip 5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/ 100
Nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng mặt và có cảm giác nóng, mệt mỏi, suy nhược, đánh trống ngực, chuột rút, buồn nôn, đau bụng, khó tiêu, khó thở.
Ít gặp, 1/ 1000 < ADR < 1/ 100
Huyết áp quá mức, nhịp tim nhanh, đau ngực. Ngoại ban, ngứa, đau cơ, đau khớp, rối loạn giấc ngủ.
Hiếm gặp, ADR < 1/ 1000
Nổi mày đay, tăng men gan (transaminase, phosphatase kiềm, lactat dehydrogenase), tăng glucose huyết, lú lẫn, hồng ban đa dạng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Alodip 5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân được biết mẫn cảm với amlodipin và các thuốc khác trong nhóm dihydropiridin.
Không dùng cho những người suy tim chưa được điều trị ổn định.
Thời gian bán hủy của amlodipin kéo dài ở bệnh nhân bị thương tổn chức năng gan và các khuyến cáo về liều dùng chưa được thiết lập. Vì vậy, nên sử dụng thận trọng Ainlodipin cho những bệnh nhân này.
Sử dụng ở trẻ em: Chưa có những kinh nghiệm sẵn có sử dụng amlodipin ở trẻ em.
Dùng thận trọng cho bệnh nhân suy tim.
Cẩn thận khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi bạn biết amlodipin ảnh hưởng lên bạn như thế nào.
Các thuốc chẹn kênh calci có khả năng gây thiếu oxi cho thai nhi do thuốc gây hạ huyết áp ở người mẹ. Vì vậy, thuốc này không được dùng cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai.
Không biết liệu amlodipin có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì thế, nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị với amlodipin.
Amlodipin được dùng an toàn khi kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, dẫn xuất nitrat và thuốc hạ đường huyết đường uống.
Các dữ liệu in vitro chứng minh rằng amlodipine không có tác dụng trên sự gắn kết với protein huyết tương của các thuốc digoxin, phenytoin và warfarin.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), đặc biệt là indomethacin có thể làm giảm tác dụng chống cao huyết áp của amlodipine do ức chế sự tổng hợp prostaglangin tại thận và/hoặc giữa natri và dịch.
Các thuốc gây mê làm tăng hiệu quả chống tăng huyết áp của amlodipine.
Bảo quản nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Để thuốc ra khỏi tầm tay của trẻ em.
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Alodip 5.
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này