Tra cứu
Lịch sử đơn hàng
Thương hiệu: DAEWOONG
Thương hiệu: DAEWOONG
Kết thúc sau
Thành phần: | Bismuth Subsalicylate, Ranitidine, Sucralfate |
Danh mục: | Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét |
Dạng bào chế: | Viên nén |
Xuất xứ thương hiệu: | Hàn Quốc |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) |
Đối tượng: | Trẻ em |
Số đăng ký: | VN-13113-11 |
Độ tuổi: | Trên 8 tuổi |
Cảnh báo: | Phụ nữ có thai, Suy gan thận |
Nhà sản xuất: | Daewoong |
Nước sản xuất: | Korea, Republic Of |
Không có shop nào
Đổi trả trong 30 ngày
kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100%
đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển
theo chính sách giao hàng
Gọi tư vấn (8:00-22:00)
Liên hệ 1800 6928 hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Liên hệ hotline hoặc đến nhà thuốc Long Châu gần nhất để được tư vấn
Bạn được ưu tiên nhận thông báo khi sản phẩm được chính thức ra mắt hoặc có chương trình khuyến mãi.
Bộ phận chăm sóc khách hàng Nhà thuốc Long Châu sẽ liên hệ quý khách khi có thông tin mới về sản phẩm.
Albis 84 là sản phẩm của Daewoong Pharm Co., Ltd, có thành phần chính gồm Bismuth Subsalicylate, Ranitidine, Sucralfate. Thuốc dùng trong các trường hợp loét dạ dày, loét tá tràng, hội chứng Zollinger-Ellison, triệu chứng hồi lưu thực quản. Dự phòng trước khi gây mê toàn thân để tránh hội chứng Medelson, dự phòng loét dạ dày sau hậu phẫu và những trường hợp loét dạ dày. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, hộp 3 vỉ x 10 viên.
Thành phần
Hàm lượng
Bismuth Subsalicylate
100-mg
Ranitidine
84-mg
Sucralfate
300-mg
Thuốc Albis 84 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ranitidin
Ranitidin là hoạt chất đối kháng thụ thể histamin H2 có tính chọn lọc cao và ức chế tiết acid dịch vị mạnh. Ranitidin ức chế sự tiết acid của tế bào viền do tác động kích thích của histamin, pentagastrin và các chất gây tiết khác. Trên cơ sở khối lượng, ranitidin mạnh hơn cimetidin trong khoảng từ 4 - 9 lần. Tác động ức chế này phụ thuộc vào liều lượng, đáp ứng tối đa đạt được với liều uống 150 mg. Sự tiết pepsin cũng bị ức chế tuy nhiên sự tiết niêm dịch dạ dày không bị ảnh hưởng.
Sucralfat
Sucralfat là thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày chứa nhôm.
Bismuth subsalicylate
Bismuth subsalicylate là một chất kháng axit và chống vi khuẩn, bảo vệ dạ dày, chống bài tiết và chống viêm. Nó hoạt động để giảm mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ mắc chứng đầy hơi và tiêu chảy, và do đó làm giảm khó chịu đường tiêu hóa.
Ranitidin
Ranitidin hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ. Thời gian bán hủy khoảng 2 - 3 giờ và thời gian hoạt động từ 8 - 12 giờ. Nồng độ trong huyết tương không bị ảnh hưởng đáng kể khi có thức ăn ở dạ dày. Ranitidin được chuyển hoá ở gan tạo ra 3 chất chuyển hoá chính là N-oxyde và phần nhỏ hơn là S-oxyde và demethyl-ranitidin.
Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (tỷ lệ đào thải trong nước tiểu của ranitidin dạng tự do và chuyển hoá trong 24 giờ sau khi uống một liều 100 mg là vào khoảng 33%). Trên bệnh nhân suy thận, thời gian bán hủy tăng lên từ 8 - 10 giờ, tạo ra sự tích luỹ thuốc.
Sucralfat
Có tới 5% phần disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống 1 liều sucralfat. Phần lớn thuốc được đào thải ra phân. Chỉ một lượng rất nhỏ Sucralfate được hấp thụ bởi đường dạ dày-ruột và được thải trừ qua đường thận.
Bismuth subsalicylate
Sau khi uống, bismuth subsalicylate thủy phân thành bitmut và axit salicylic trong dạ dày. Axit salicylic được hấp thu gần như hoàn toàn ở ruột non và đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương từ một đến hai giờ sau khi dùng thuốc. Dưới 1% bitmut từ bismuth subsalicylate được hấp thu qua đường tiêu hóa vào hệ tuần hoàn.
Axit salicylic liên kết với protein huyết tương khoảng 90%. Bismuth liên kết khoảng > 90% với protein huyết tương.
Bismuth subsalicylate trải qua quá trình thủy phân ở mức độ pH nhỏ hơn ba. Nó được thủy phân phần lớn trong dạ dày thành bismuth oxychloride và axit salicylic. Trong ruột non, subsalicylate bismuth không thay đổi phản ứng với các anion khác như bicarbonate và phosphate để tạo thành muối bismuth không hòa tan. Trong ruột kết, bismuth subsalicylate không thay đổi và các muối bismuth khác phản ứng với hydro sulfua do vi khuẩn kỵ khí tạo ra để tạo thành bismuth sulfide, một loại muối đen không hòa tan cao gây ra hiện tượng phân sẫm màu.
Sau khi uống, salicylate phân ly từ subsalicylate bismuth được bài tiết qua nước tiểu. Bismuth được thải trừ chủ yếu qua đường tiết niệu và đường mật.
Dùng đường uống. Có thể dùng lúc đói hoặc lúc no.
Loét dạ dày, tá tràng
2 viên/2 lần/ngày hoặc 4 viên/1 lần/ngày trước khi ngủ.
Loét tá tràng
Có thể dùng 4 viên/2 lần/ngày.
Viêm thực quản do hồi lưu
2 viên/2 lần/ngày hoặc 4 viên/1 lần/ngày trước khi ngủ trong 8 tuần. Bệnh nặng: 4 viên/4 lần/ngày.
Hội chứng Zollinger - Ellison
Bắt đầu 2 viên/3 lần/ngày, tăng liều nếu cần. Bệnh nặng có thể tăng tới 6 g ranitidine/ngày.
Loét do stress
2 viên/2 lần/ngày.
Dự phòng hội chứng Mendelson
2 viên tối hôm trước + 2 viên trước khi gây mê 2 giờ.
Trẻ 8 – 18 tuổi
Có thể 2 viên/2 lần/ngày.
Suy thận ClCr < 50 ml/phút
2 viên/1 lần/ngày trước khi ngủ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu uống quá liều, thông báo ngay cho thầy thuốc hoặc đến cơ sở y tế gần nhất khi thấy các biểu hiện bất thường như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn...
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Albis 84, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Táo bón, tiêu chảy, tăng men gan.
Hiếm gặp
Sốc, mẫn cảm, thay đổi huyết học, buồn nôn, nôn, đầy bụng, chóng mặt, hoa mắt, buồn ngủ, viêm khớp, suy sinh dục, viêm lưỡi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Albis 84 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi dùng thuốc cho các đối tượng sau: Người bệnh suy thận cần giảm liều; người bệnh suy gan nặng, người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, có nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn và nguy cơ quá liều; người bệnh có bệnh tim có thể bị nguy cơ chậm nhịp tim.
Điều trị với các kháng histamin H2 có thể che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày và làm chậm chẩn đoán bệnh này. Do đó, khi có loét dạ dày, cần loại trừ khả năng bị ung thư trước khi điều trị bằng ranitidin.
Ranitidin được đào thải qua thận, nên khi người bệnh bị suy thận thì nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao. Vì vậy phải cho người bệnh này tiêm những liều thấp 25mg, hoặc chỉ uống 1 liều 500mg vào các buổi tối, trong 4 - 8 tuần.
Tuy hiếm nhưng cũng có những trường hợp khi tiêm nhanh ranitidin có thể gây nhịp tim chậm và thường xảy ra ở những người bệnh có những yếu tố dễ gây rối loạn nhịp tim.
Cần tránh dùng ranitidin cho người có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Chưa có báo cáo.
Ranitidin qua được nhau thai. Tuy nhiên, trên thực tế, dùng với liều điều trị không thấy tác hại nào đến người mẹ mang thai, quá trình sinh đẻ và sức khỏe thai nhi.
Ranitidin bài tiết qua sữa. Tương tự như các thuốc khác, ranitidin cũng chỉ dùng khi cần thiết trong thời kỳ cho con bú.
Ranitidin ức chế rất ít sự chuyển hóa ở gan của một số thuốc (như các thuốc chống đông máu coumarin, theophylin, diazepam, propranolol). Ái lực của ranitidin với men cytochrom P450 vào khoảng 10% so với cimetidin và mức độ ức chế men gan ít hơn cimetidin 2 - 4 lần.
Tác dụng làm hạ đường huyết khi dùng phối hợp glipizid với ranitidin hoặc cimetidin có gặp nhưng thường không nhiều.
Khi dùng phối hợp các kháng sinh quinolon với các thuốc đối kháng H2, hầu hết các kháng sinh này không bị ảnh hưởng. Riêng có enoxacin bị giảm sinh khả dụng khi dùng cùng với ranitidin, nhưng sự thay đổi này không quan trọng về mặt lâm sàng.
Khi dùng ketoconazol, fluconazol và itraconazol với ranitidin, các thuốc này bị giảm hấp thu do ranitidin làm giảm tính acid của dạ dày.
Khi dùng theophylin phối hợp với cimetidin, nồng độ theophylin trong huyết thanh và độc tính tăng lên. Tuy nhiên, với ranitidin thì tác dụng này rất ít.
Ranitidin + clarithromycin: Làm tăng nồng độ ranitidin trong huyết tương (57%).
Propanthelin bromid làm tăng nồng độ đỉnh của ranitidin trong huyết thanh và làm chậm hấp thu, có thể do làm chậm sự chuyển vận thuốc qua dạ dày. Sinh khả dụng tương đối của ranitidin tăng khoảng 23%.
Dùng cùng lúc ranitidin với thức ăn hoặc với một liều thấp các thuốc kháng acid (khả năng trung hòa 10 - 15 mili đương lượng HCl trong 10 ml) không thấy giảm hấp thu hay nồng độ đỉnh trong huyết tương của ranitidin.
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc
Cảm ơn quý khách đã gửi câu hỏi tư đến chuyên gia. Nhà thuốc Long Châu sẽ phản hồi đến quý khách khi có câu trả lời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Bình luận đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Chưa có đánh giá nào cho sản phẩm này
Bạn chấm sản phẩm này bao nhiêu sao?
Đánh giá đã được ghi nhận và sẽ cập nhật trong thời gian sớm nhất.
Không thể chọn nhiều ưu đãi thanh toán
Hiện các ưu đãi thanh toán đã bỏ chọn.
Vui lòng chọn duy nhất 1 ưu đãi thanh toán phù hợp.
Chỉ áp dụng 1 ưu đãi thanh toán duy nhất
Vui lòng chọn lại ưu đãi thanh toán
Nhập số điện thoại bạn dùng để mua hàng tại Long Châu
Mã OTP đã được gửi đến số điện thoại 0945 641 098
Đổi số điện thoại nhận mã
Hãy là người đầu tiên bình luận sản phẩm này